ĐÔNG PHƯƠNG Y DƯỢC TẬP KHẢO - QUYỂN 1 - Trang 93

khô héo, lúc mới mọc lá sa là-là mặt đất, giống tùng-thái, nhỏ bản mà dài, có
răng cưa, mặt lá xanh già sống lá xanh nhạt, đến mùa hạ, thu cây cao 2, 3
thước ta, cây yếu và mềm, mỗi đốt vài tấc, lá mọc ở đốt, xòe ra chung-
quanh, ngọn có hoa có quả thành chùm như thìa-là, tháng 8 lấy củ về phơi
để dùng. Chế : giã to, cho nước cam-thảo, nấu chín phơi khô. Tính : đắng,
bình, không độc, phá ứ, trệ, làm thông hoạt huyết, tiêu chỗ sưng nhọt mụn,
làm mủ hút mủ, làm mòn màng mộng và thịt mọc trong mắt, chữa đau mắt,
làm thuốc rửa ngoài mụn nhọt, thuốc vào kinh thủ túc dương-minh (đại-
tràng vị) quyết-âm (can mệnh-môn). Chủ : nóng dữ, chữa bỏng lửa nổi vết
đỏ, ghẻ lở, ung nhọt, trị, ung thư sưng nhớn, phong tê đau, sau khi đẻ. Kỵ :
nếu không phải trệ ứ, nóng thực không nên dùng.

(Nhập-môn sang-loại) chữa ung thư trong ruột, bệnh trĩ, bệnh rò, ghẻ lở

chốc mụn, đơn độc nhiệt quá nhiều, đỏ lừ, bỏng lửa, tiết nhiệt phát, tiêu chỗ
sưng đau mụn nhọt, phá huyết ứ đọng lâu ngày, chữa kết hòn, phong độc tê
liệt, có thể hóa mủ thành nước.

(Đông-y) : tính hàn, vị đắng mặn không độc, chữa các bệnh hậu-sản, có

thể hạ thai và làm mau đẻ, hút mủ, lấp chỗ rò, thuốc vào kinh túc thiếu-âm
(thận) thủ quyết-âm (mệnh-môn).

65. Bại-cổ-bì

敗鼓皮

Loại này là da cũ thủng ở hai mặt trống, được da bò thì tốt. Tính : bình,

không độc, chữa bệnh nhầm phải thuốc độc, loại sâu.

(Nhập-môn thực-loại) : lấy da thủng đốt thành than, chiêu với rượu,

người bệnh gọi tên họ người chủ có sâu độc (người đi bỏ thuốc) trùng ra hết
thì ngứa.

66. Bá-lao

布劳

(Lãn-ông) : ta gọi con tu-hú, lông, cánh. Tính : hòa bình có độc, lông

cánh hay xương chim tu-hú, cho trẻ con đeo khỏi cam gầy, yếu đuối.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.