(Đông-y) : trị huyết độc, chỉ tả-lỵ bạo phát, đàn bà kinh nguyệt không
đều, chỉ băng lậu huyết, đẻ ngang đẻ ngược, bào-y (rau bà đẻ) chậm ra.
62. Bách-thảo-hôi
百草灰
Ngày mồng 5 tháng 5 sáng tinh sương lấy đủ 100 thứ cây, phơi âm nỏ
rồi đốt lấy tro, dùng nước giếng buổi sáng, múc lần thứ nhất (tỉnh-hoa-thủy)
thấu nắm để phơi khô rồi lại đốt lần nữa tro sẽ trắng ra, lấy dấm hòa thành
bánh, cặp ở nách khô thì đổi nắm khác, nó sẽ nổi những mụn tịt đỏ ở nách,
khỏi được bệnh hôi nách, lấy nước tiểu rửa đi thì khỏi mụn, làm như thế 3
lần, lại chữa chỗ bị thương bằng loại kim chẩy máu, lấy tro hòa với đất, cho
nó tở ra đắp chỗ nốt thương chỉ huyết khỏi sưng.
63. Ban-miêu
斑猫
(Lãn-ông) : là sâu cây đậu, cay, độc lắm, lạnh. Chủ : phá tan hòn cục,
bệnh lậu kén, làm tan nhọt, tan hạch ở trong da, hạ thai chết, ra ngay.
(Tham-khảo) : nguyên tên là ban-mâu, ban nghĩa là đốm vằn, mâu là
nhọn ác như cái mâu để đâm người, nên có tên ban-mâu.
(Hòa-hán) : tên yến-thanh, long-xà, xích-đầu, ban-vĩ ; ban-miêu ở đâu
cũng có, duy sản ở Quảng-châu thì hơn, thuộc loại sâu ăn lá đỗ, dài 4, 5
phân, cổ vằn, vàng mình, đen bụng, mỏ nhọn, mình sâu có mùi hôi, tháng 8,
9 bắt ở trên lá đậu về phơi âm cho khô. Chế : phàm ban-mâu, nguyên tên
thanh-đình-trưởng, địa-đởm, khi chế phải vo gạo nếp và hạt vừng trộn lẫn
cùng sao, khi sao gạo vàng thực sẫm thì lấy ra, bỏ đầu cánh và chân, lấy tóc
bọc kín, rồi treo ở góc tường bên đông, để một đêm thì dùng không độc, khi
dùng làm thuốc tán nhỏ, làm thuốc ngoài, cũng có khi làm hoàn tán. Tính :
cay, lạnh, có độc. Chủ : trị các bệnh ghẻ lở, tràng-nhạc, làm thuốc nổi
phồng, thuốc mọc lông, thuốc lợi tiểu tiện, lại chuyên trị trùng độc, nóng
lạnh, bệnh rò, nhọt sẩy, ung thư, tích huyết, thương da người, trùng ăn da
chết, phá bệnh thạch-long (bệnh lậu trong đường tiểu kết hòn như sỏi đá), trị
ghẻ lở và làm đọa thai. Kỵ : nếu không phải khí mạnh và độc thịnh thì