không có gió, đợi lên mốc trắng lấy ra phơi khô để dùng nếu muốn dùng để
nhuộm râu tóc, thì gia thêm một cân lục-phàn (phèn xanh).
60. Bách-thiệt-điểu
百舌鳥
(Lãn-ông) : gọi là chim yểng. Tính : hòa, bình ngọt, không độc. Chủ :
chữa trẻ con nhiều tuổi chưa biết nói, lấy nhiều thịt cho ăn thì nói được
ngay.
(Tham-khảo) : chim bách-thiệt, hót được nhiều tiếng như trăm thứ
chim, nên gọi tên, thuộc loại chim rừng, hay ở rừng rậm thường ở gốc cây
hay hang núi, tầm dáng giống chim sáo (cù-dục hay anh-dục) mà nhỏ hơn,
thân hơi dài, sắc tro đen hơi có đốm, mỏ nhọn sắc vàng và đen, đi thì cái đầu
hay gật, tính thích ăn giun, sau lập-xuân thì kêu, tiếng rõ ràng, nhiều giọng
giống các thứ chim, hạ-chí thì không kêu nữa, sau tháng mười thì ít khi thấy,
người ta nuôi đến tháng đông thì nó hay chết, thịt để làm thuốc và để chữa
trẻ con chậm nói, lại có tính cách sát trùng.
(Nhập-môn thực-loại) : chữa đau tim và vị, phân và tổ tán nhỏ bôi các
chỗ bị loại sâu cắn.
61. Bách-thảo-xương
百草霜
(Lãn-ông) : có tên ô-long-vĩ mồng-hóng ở bếp. Tính : nóng lạnh, cay,
đắng, không độc. Chủ : cầm máu làm yên thai, chữa bệnh phiên-vị (lộn mề
đau bụng) nấc, nghẹn, mụn nhọt, lấy ở gác bếp chất đen thì tốt.
(Tham-khảo) : nguyên chất làm muội các thứ cây cỏ đun nấu ở bếp,
khói bốc lên bám vào chất nhỏ nhẹ như sương, kết tinh đen như mực. Tính :
cay, ôn, không độc. Chủ : chỉ máu tươi ra mồm và mũi, chữa bệnh băng lậu,
rỉ huyết, tiêu chỗ tích trệ và chữa tả lỵ, chuyên dụng làm thuốc chỉ huyết, lại
chủ tiêu-hóa tích trệ.
(Cương-mục) : tên táo-ngạch-mặc và táo-đột-mặc.