ĐÔNG PHƯƠNG Y DƯỢC TẬP KHẢO - QUYỂN 1 - Trang 94

(Tham-khảo) : tên bá-lao (tả-truyện), tên ba-triệu (thi-sớ) tên bá-liêu

hay bác-lao, thuộc chim rừng hay kêu, mỏ ngắn, trên mỏ cong, đầu mỏ nhọn
hoát, bên có ngấn như nốt kẽ răng, đuôi dài chân đen, con đực đầu màu nâu
đỏ, lưng sắc nâu tro, lông đuôi nâu đen, cánh có đốm trắng, trên mắt có lông
mày trắng, còn quanh mắt thì đen, từ ngực trở xuống sắc nhạt, con cái dưới
cánh có đốm vằn. Tính : mạnh hay bắt sâu bọ nhỏ, đậu ở cây có gai. Tính :
bình, có độc. Chủ : lấy lông đeo, chữa trẻ con mắc kế-bệnh (kế bệnh là đứa
trẻ bú phải sữa non của mẹ nó có chửa đứa trẻ gầy còm như ma quỉ, hấp
nóng hay bệnh đi lỵ, khi khỏi khi không, kế là đứa trẻ nọ kế tiếp đứa trẻ kia
vậy). Lấy cành cây chỗ con tu-hú đậu, đánh vào đứa trẻ chậm biết nói, thì nó
nói được ngay.

(Lý-thời-chân) : lấy nghĩa đương lúc muôn loài vật in lặng, mà con tu-

hú đực tự kêu một mình nên linh nghiệm vậy.

67. Ban-cưu

斑鳩

(Lãn-ông) : là con chim-ngói, thứ nhỏ có vết vẽ ở lông nhưng tính và

chủ trị cũng thế, còn tên là thuận-cưu. Tính : bình ngọt, không độc. Chủ :
bổ người, sức yếu mệt nhọc, điều hòa âm-dương, chữa bệnh báng bụng to,
mắt đau nhức, ợ hơi, nấc.

(Tham-khảo) : sắc vằn như gấm nên gọi ban-cư.

(Phạm-uông) : tên cẩm-cưu, ban-giai.

(Cương-mục) : tên chúc-cưu, sở-cưu, địch-cưu, khang-cưu, nhỏ mà

không có vằn là giai, hay ở đồng ruộng, rừng đồi thuộc loại chim rừng, so
với chim trĩ nhỏ hơn, đầu, cổ và mé dưới trắng sắc gio, hơi đỏ, từ lưng đến
đuôi sắc gio nâu, trắng nhạt cánh nâu đen, hai bên lông đuôi ngoài đầu trắng,
mé trong đen, cổ quành qua lưng có nửa vòng tròn đen. Tính : ngọt, bình,
không độc. Chủ : làm sáng mắt, ăn được nhiều, thêm hơi sức, giúp cả âm-
dương, người ốm lâu hư hao ăn bổ khí.

(Lý-thời-chân) : chim cưu không ngẹn nên giúp được khí, hay bổ thận

làm sáng mắt.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.