tía từ phía đông đến”, mây tía chỉ sự may mắn phúc trạch. Câu này ám chỉ
những người con trai chuyên sống dựa dẫm vào con gái, là một câu mang
nghĩa xấu. Người điên. Cách gọi anh em thân thiết trong nhà. Con do chính
thất sinh ra. Tiểu di: Dì út. Chỗ ngồi đặc biệt sang trọng. Con trai của thân
vương hay con trai của Thái tử cũng đều gọi là “Thế tử”. Y phục thêu hình
con rắn dùng cho các vị thân vương, hoàng tử. Trang phục hoàng cung. Cây
ngọc đón gió. Trúng tiếng sét ái tình. Mãng bào tứ trảo: Áo bào thêu hình
mãng xà bốn vuốt, biểu thị cho địa vị thân vương. Trước đây Vĩnh Dạ xưng
hô không rõ giới tính là dụng ý của tác giả. Mình chàng đi xuống sông.
Vĩnh Dạ có trăng song hành. Đình xây giữa hồ. Loại côn trùng có độc.
“Hồng” trong “hồng bài”, “quan” trong “tiểu quan”, “hồng quan” được
hiểu là nam kỹ có địa vị nhất. Hồng Hạnh là một nhân vật thời cổ đại của
Trung Quốc đã trèo tường ra ngoài ngoại tình. Người không có con là bất
hiếu với tổ tiên. Người bỏ tiền ra thuê. Tiểu đình nằm cách cổng thành
mười dặm. Thái tử phi tương lai. Trích bài thơ “Giang tuyết” của Liễu
Tông Nguyên. Miếng ngọc tròn, ở giữa rỗng như đồng xu, từ tầm hướng ra
có một khe hổng. Chữ “phẩm”
品 Thiệp ghi ngày tháng năm sinh. Chữ Tù:
囚 Chữ Khốn: 困 (nghĩa là “nhốt”). Bằng 1/10 của một đấu. Cầm sống:
Vẫn chuộc lại được; Cầm chết: bán đứt. Người thuê mình. Y phục ngày xưa
thường có nhiều lớp, trung y là lớp áo mặc ở giữa. Dịch nghĩa: Ráng chiều
rơi xuống, cùng cánh cò đơn chiếc đều bay. Cúng tế vào mùa thu. Những
vật tổ được coi như biểu tượng của một gia đình hoặc một tộc người. Kim
kê độc lập: Một thế võ mà người thi triển co một chân, đứng trên một chân.
Y phục mang lại sự may mắn. Nhân vật Lỗ Chí Thâm trong Thủy Hử. Lầu
Hái Sao. Thời phong kiến, họ đặt ra thất xuất đối với một người vợ để bó
buộc người phụ nữ trong khuôn khổ gia đình. Thất xuất gồm có: Không
con, tà dâm, không thờ cha mẹ chồng, lắm điều, trộm cắp, ghen tuông, bị
bệnh khó chữa. Mình chàng đi xuống sông. Vĩnh Dạ có trăng song hành.
Mãng phục: Một thứ phẩm phục, trên áo thêu như rồng nhưng kém rồng
một vuốt. Chữ ‘hồi’:
回 Nơi ngắm mặt trời lặn. Cách gọi trang trọng. Lều
bày tỏ lòng hiếu kính với Tiên hoàng dành cho các quan. Ngõ phía Đông.
Nơi giặt quần áo. (1) Dụng tâm lương khổ: thành ngữ, ý muốn nói đến việc