từng kiến lập qua các chính quyền Hậu Tần, Tây Hạ. Sau dần dần bị Hán
tộc và các dân tộc khác đồng hóa. Đệ Tộc vào đời Tấn từng thành lập qua
các chính quyền Tiền Tần, Hậu Lương... Sau đó tiếp thu văn hóa của Hán
tộc rồi nói tiếng Hán, theo họ người Hán.
– Nhất mệnh tu du: Chết trong chốc lát. Tu du: thời gian rất ngắn.
– Thân tùng thể tiện: Người nhẹ cơ thể tiện lợi, cơ thể linh hoạt.
– Ý: Che đậy, che giấu. Ý thảo phùng: bị cỏ dại che lấp.
– Mạnh Thường quân: Họ Điền tên văn, là quý tộc nước Tề thời Chiến
quốc, được tập ấm phong ấp của cha ở đất Tiết, xưng Tiết công, hiệu Mạnh
Thường Quân, từng giữ chức tướng quốc, thực khách nhiều đến 3000
người. Ông ta có một dạo vào Tần làm tướng quốc, bị nhốt lại. Trong đám
thực khách có kẻ trộm chó, đêm xuống vào cung Tần trộm áo lông cáo
trắng, dâng cho sủng cơ của vua Tần, nên được tha, Tần vương sau khi hối
lại, sai người đuổi theo, đi gần đến Hàm cốc quan, phép của ải này là gà
gáy mới được đi, trong đám thực khách có kẻ giả được tiếng gà gáy, khiến
cho các con gà khác đồng loạt gáy theo. Mạnh Thường Quân mới thoát
khỏi cửa quan trốn đi.
– Tả trắc: Khoảng, gần đến. Cũng còn nói là Tả cận.
– Thượng vị nạp hôn: Còn chưa hôn phối. Các cô gái thời xưa nếu không
có chồng, đều gọi là quả phụ.
– Hoa: Đồng nghĩa với bông hoa.
– Cai tâm: trung tâm chiến trường.
– Định Trung Nguyên: khiến Trung Nguyên được an định.
– Đảo tiền chinh: Chỉ con ngựa chiến của Đơn Dương công chúa ngã ra
đất. Chinh: ngựa chiến.
– Tự kinh câu độc: Tự treo cổ tự sát bên mương rãnh. Tự kinh: tức tự ải
(treo cổ).
– Nạp khoản: Quy thuận, hàng phục.
– Hoài nhu viễn chân: Chiêu mộ vỗ về người nơi biên viễn. Hoài nhu: trước
kia quen dùng để chính sách lung lạc dụ hoặc các dân tộc khác.
– Vận trù toán duy trướng: Tức là thành ngữ "Vận trù duy trướng", chỉ sự
hoạch định mưu lược chinh phạt ở trong trướng. Duy trướng: Màn trướng