DƯƠNG GIA TƯỚNG DIỄN NGHĨA - Trang 368

– Xiết tựu: nghĩa là kéo lấy vai. Ví dụ cho việc cản trở, phiền nhiễu.
Đan thực: tức dùng rá đựng cơm (Ủy lạo). Đan: Đồ đựng cơm hình tròn
đan bằng tre.
Đặc kỵ: Một mình một ngựa. Đặc: đơn độc, một mình.
Sao nhân: Người lái thuyền, tiêu công.
Trạo: mái chèo, chèo (thuyền)
– Lai tư: Thư lại, quan lại nhỏ, cũng gọi là tư lại.
Toái quát lăng trì: Quát nghĩa là róc thịt khỏi xương;
Lăng trì: một hình phạt tàn bạo thời cổ đại, trước tiên tùng xẻo các chi và
cơ thể của phạm nhân, sau đó cắt đứt cổ họng.
Thiên Hy: Niên hiệu thứ tư đời Tống Chơn Tông (1017 - 1021)
– Đô Giám: gọi tắt của chức Binh mã đô giám thời Tống. Đô giám của các
Châu, Phủ chưởng quản việc đồn trú, huấn luyện, khí giới khôi giáp sai
khiến... quân đội của thành.
Sinh nghiệp: Kinh doanh, sản xuất.
Trữ: Biểu thị, biểu hiện.
Chinh hồng kỉ tự: Vài hàng nhạn bay.
Tôn lôi: Chai đựng rượu lớn nhỏ. Lôi: Chai lớn.
Quynh ngoại: Ngoài cửa. Quynh: nghĩa là then hoặc móc để đóng cửa từ
bên ngoài.
Tiên: Lên tiên, tạ thế, chất.
– Ma: Tiếp xúc, đụng phải.
Kỳ đẩu: Hoạt động mê tín như cúng, cầu khẩn sao Bắc đẩu để nhương
giải tai nạn.
Nhiếp lí: Cùng nhau xử lí việc nước. Nhiếp: có nghĩa là điều hòa.
Đạt Đạt: tức Thát Đát, nguyên là một bộ lạc dưới sự thống trị của Đột
Quyết, sau bị Mông Cổ diệt. Nhưng từ “Thát Đát” dần được dùng để chỉ
xưng Mông Cổ. Từ “Thát Đát” nghĩa rộng là dùng để chỉ các dị tộc ở
phương Bắc Trung Quốc.
Hán Tấn: Chỉ Hậu Hán (947 - 950) và Hậu Tấn (936 - 947) thời Ngữ Đại.
– Khương Chi: Thời cổ đại cư trú ở Thiểm Tây, Cam Túc, Thanh Hải và Tứ
Xuyên một dãi đất đó. Tộc Khương và thời gian từ Đông Tấn tới Bắc Tống,

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.