HỈ VŨ ĐÌNH KÍ
Đình dĩ Vũ danh, chí hỉ dã. Cổ giả hữu hỉ, tắc dĩ danh vật, thị bất vong
dã. Chu Công đắc hòa, dĩ danh kì thư; Hán Vũ đắc đỉnh, dĩ danh kì niên;
Thúc Tôn thẳng địch, dĩ danh kì tử. Kì hỉ chi đại tiểu bất tề, kì thị bất vong
nhất dã.
Dư chí Phù Phong chi minh niên, thủy trị quan xá, vi đình ư đường chi
bắc, nhi tạc trì kì nam, dẫn lưu chủng thụ, dĩ vi hưu tức chi sở. Thị tuế chi
xuân, vũ mạch ư Kì Sơn chi dương, kì chiêm vi hữu niên. Kí nhi di nguyệt
bất vũ, dân phương dĩ vi ưu. Việt tam nguyệt, ất mão nãi vũ, giáp tí hựu vũ,
dân dĩ vi vị túc; đinh mão đại vũ, tam nhật nãi chỉ. Quan lại tương dữ khánh
ư đình, thương cổ tương dữ ca ư thị, nông phu tương dữ biện ư dã; ưu giả dĩ
hỉ, bệnh giả dĩ dũ, nhi ngô đình thích thành.
Ư thị cử tửu ư đình thượng, dĩ chúc khách nhi cáo chi, viết: “Ngũ nhật
bất vũ khả hồ?” Viết: “Ngũ nhật bất vũ tắc vô mạch”. – “Thập nhật bất vũ
khả hồ?” Viết: “Thập nhật bất vũ tắc vô hòa” – “Vô mạch vô hòa, tuế thả
tấn cơ. Ngục tụng phồn hưng, nhi đạo tặc tư xí; tắc ngô dữ nhị tam tử, tuy
dục ưu du dĩ lạc ư thử đình, kì khả đắc da? Kim thiên bất di tư dân, thủy
hạn nhi tứ chi dĩ vũ, sử ngô dữ nhị tam tử, đắc tương dữ ưu du nhi lạc ư thử
đình giả, giai vũ chi tứ dã, kì hưu khả vong da?”.
Kí dĩ danh đình, hựu tòng nhi ca chi, viết: “Sử thiên nhi vũ chu, hàn giả
bất đắc dĩ vi nhu; sử thiên nhi vũ ngọc, cơ giả bất đắc dĩ vi túc. Nhất vũ tam
nhật, y thùy chi lực? Dân viết Thái thú, Thái thú bất hữu; qui chi Thiên tử,
Thiên tử viết bất nhiên; qui chi tạo vật, tạo vật bất tự dĩ vi công; qui chi thái
không, thái không minh minh, bất khả đắc nhi danh, ngô dĩ danh ngô đình”.
DỊCH NGHĨA
BÀI KÍ: ĐÌNH MỪNG MƯA
Đình
đặt tên là Mưa, để ghi một việc mừng. Người xưa có việc mừng
thì lấy mà đặt tên cho vật để tỏ ý không quên. Ông Chu Công được lúa, lấy
lúa đặt tên cho sách
, vua Hán Vũ được đĩnh, lấy đĩnh đặt niên hiệu
;