Phương pháp đối tượng tiêu điểm (Method of Focal Objects hoặc
Forced - Relationships). Phương pháp này được giáo sư Đại học tổng
hợp Berlin F. Kunze đưa ra dưới dạng ban đầu với tên gọi phương pháp
danh mục (catalogue) năm 1926. Vào những năm 1950, phương pháp
được nhà bác học Mỹ C. Whiting hoàn thiện thêm.
Phương pháp phân tích hình thái (Morphological Analysis) do F.
Zwicky – nhà vật lý thiên văn người Mỹ gốc Thụy Sĩ đưa ra năm 1942.
Phương pháp các câu hỏi kiểm tra (Method of Control Questions hoặc
Check - listing Method) gồm nhiều loại danh sách các câu hỏi kiểm tra
do nhiều tác giả lập ra, dành giải quyết các vấn đề của những lĩnh vực
tương ứng. Ví dụ, danh sách các câu hỏi kiểm tra của G. Polya (1945),
A. Osborn (1953), T. Eiloart (1969).
Phương pháp não công (Brainstorming Method) được A. Osborn, nhà
doanh nghiệp người Mỹ đưa ra năm 1938.
Synectics (Phương pháp sử dụng các phép tương tự). Các nghiên cứu
Synectics đã có từ năm 1944. Năm 1952, W. Gordon thành lập nhóm
Synectics đầu tiên. Năm 1960 nhóm này trở thành công ty “Synectics
Incorporated” có trụ sở đặt tại Cambridge, bang Massachusetts, Mỹ.
Công ty nhận đơn đặt hàng của các công ty khác để giải quyết các vấn
đề của họ và huấn luyện các nhóm sáng tạo chuyên nghiệp cho họ.
Phương pháp bản đồ trí óc (Mind - mapping Method) được nhà thần
kinh học người Anh T. Buzan xây dựng vào những năm 1970.
Tư duy chiều ngang (Lateral Thinking) do E. De Bono đưa ra đầu
những năm 1970.
Sáu chiếc mũ tư duy (Six Thinking Hats) cũng do E. De Bono đưa ra
vào năm 1985.
Sơ đồ xương cá (Fishbone Diagram) được nhà nghiên cứu người Nhật
K. Ishikawa thành lập năm 1943.
Sơ đồ Pareto (The Pareto Diagram) do nhà kinh tế học người Ý V.
Pareto sáng chế ra.