GIÁO TRÌNH HỆ ĐIỀU HÀNH UNIX - LINUX - Trang 207

2
0

Tất nhiên các máy client Windows đó cũng phải thuộc về nhóm SIMPLE – trong ví dụ ta
vẫn dùng từ đầu chơng – đó là các máy phoenix và chimaera.

Mọi tuỳ chọn xuất hiện trớc phần được đánh dấu bằng ngoặc vuông “[]”ầu tiên, tức là

bên ngoài phần [lobal] cũng được coi là những tuỳ chọn chung.

Phn [mes] Nếu một client nào đó cố gắng kết nối tới tài nguyên được chia sẻ không

được nêu trong file cấu hình smb.conf, Samba sẽ tìm tài nguyên được chia sẻ ửhomesứ
trong file cấu hình. Nếu phần này tồn tại, tên của tài nguyên được chia sẻ không xác định
kia sẽ được coi như tên người dùng của Linux và được yêu cầu tìm trong cơ sở dữ liệu mật
khẩu của server Samba. Nếu như có tên ngưười dùng đó, Samba coi máy được nói tới ở
trên là một ngưười dùng Linux đang cố kết nối tới th mục home của mình trong server.

Ví dụ, giả sử một máy client kết nối với server Samba hydra lần đầu tiên, và cố truy cập

tới tài nguyên được chia sẻ có tên là [dung]. Trong file smb.conf, không có tài nguyên
được chia sẻ nào tên là ửdungứ được xác định, nhng lại có phần [homes], vì thế Samba
tìm file cơ sở dữ liệu mật khẩu và tìm xem có tài khoản ngưười dùng dung trong hệ thống
hay không, Sau đó Samba kiểm tra mầy khẩu được client cung cấp và so sánh với mật khẩu
của ngưười dùng Linux dung - hoặc trong file cơ sở dữ liệu mật khẩu nếu dùng mật khẩu
mã hoá. Nếu các mật khẩu đó trùng nhau, Samba nhận biết chắc là ngưười dùng dung có
quyền và đang muốn kết nối tới th mục home của mình trong máy Linux. Sau đó Samba sẽ
tự tạo tài nguyên được chia sẻ được gọi là ửdungứ cho người dùng dung.

Người ta cũng áp dụng phơng pháp được thực hiện với phần [homes] để tạo tài khoản

người dùng mới, kèm theo mật khẩu.

Phn [printers]: Phần đặc biệt thứ ba gọi là [printers] tương tự như phần

[homes]. Nếu một client cố kết nối tới tài nguyên được chia sẻ không có mặt trong file
cấu hình smb.conf file, và nếu tên của nó không thể tìm được trong file mật khẩu, Samba sẽ
kiểm tra xem nó có phải sự chia sẻ máy in cho client đó. Samba thực hiện điều đó thông
qua việc đọc file dữ liệu máy in (thường là /etc/printcap hay /etc/terminfo) để
xem có tên của tài nguyên được chia sẻ đó hay không. Nếu có, Samba tạo ra tài nguyên
được chia sẻ với tên liên quan tới việc chia sẻ máy in. Để có thể in được trong Samba ta
phải thêm các tuỳ chọn printer driver

,

printer driver file

, và printer

driver location

vào file cấu hình smb.conf của Samba. Tuỳ chọn chung printer

driver file chỉ đến file printers.def phải được đặt vào phần [global]. Các tuỳ chọn còn lại
được đặt vào phần tài nguyên máy in được chia sẻ mà ta muốn cấu hình một cách tự động
các trình điều khiển máy in. Giá tri cho printer driver phải trùng với xâu được hiện ra trong
Printer Winzard

trên hệ thống Windows. Giá trị của printer driver location là đ-

ờng dẫn của tài nguyên PRINTER$ mà ta thiết lập, chứ không phải là đờng dẫn UNIX
trên server. Do đó, ta có thể dùng các dòng mã sau đây trong file cấu hình Samba:

[global]
printer driver file = /usr/local/samba/print/printers.def
[hpdeskjet]
path = /var/spool/samba/printers
printable = yes
printer driver = HP DeskJet 560C Printer
printer driver location = \\%L\PRINTER$

Giống như đối với phần [home], ta không cần phải bảo trì tài nguyên được chia sẻ cho

mỗi một may in của hệ thống trong file cấu hình smb.conf. Thực vậy, Samba luôn dựa vào

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.