2
0
Giống như hosts allow, không có giá trị mặc định cho tuỳ chọn hosts deny. Nếu muốn
cho phép hay cấm truy cập tới tài nguyên được chia sẻ cụ thể ta phải qua cả hai tuỳ chọn
hosts allow
và hosts deny trong phần ửglobalứ hay nếu có dụng thì phải ghi đè
giá trị mới trong phần cấu hình cho tài nguyên được chia sẻ đó.
interfaces
: Tuỳ chọn interfaces liệt kê các địa chỉ mạng mà ta muốn servers Samba
nhận biết và đáp ứng. Tuỳ chọn này rất tiện lợi nếu ta muốn máy tính tham gia đồng thời
nhiều mạng con. Nếu không được dùng Samba tìm giao diện mạng chính của servers (th-
ường là card Ethernet đầu tiên) khi khởi động và tự cấu hình để hoạt động chỉ trong mạng
con có giao diện mạng đó. Ta phải dùng tuỳ chọn này để bắt buộc Samba phải thực hiện
mạng con khác nữa trong mạng của ta.
Giá trị của tuỳ chọn là một hay nhiều bộ gồm các đôi địa chỉ IP/ mặt nạ mạng, giống
như trong ví dụ sau:
interfaces = 192.168.220.100/255.255.255.0 192.168.210.30/255.255.0
Có thể dùng định dạng mặt nạ bít CIDR nh sau:
interfaces = 192.168.220.100/24 192.168.210.30/24
Số của mặt nạ bít chỉ số đầu tiên được bật trong mặt nạ mạng, ví dụ số 24 nghĩa là 24
bít đầu tiên (trong số tất cả 32 bit) sẽ được kích hoạt, hay đông nghĩa với giá trị mặt nạ
mạng 255.255.255.0. Tương tự nh vậy, số 16 tương đương với mặt nạ 255.255.0.0, và 8-
với 255.0.0.0. Tuy nhiên, tuỳ chọn này có thể hoạt động không đúng nếu ta dùng DHCP
(phân phối địa chỉ IP động).
Bind interfaces only: Tuỳ chọn này có thể được dùng để bắt buộc các tiến trình smbd
và nmbd phục vụ các yêu cầu SMB chỉ cho các địa chỉ được xác định bởi tuỳ chọn
interfaces mà thôi. Tiến trình nmbd bình thường liên kết giao diện (0.0.0.0.) trên các cổng
137 và 138 tới tất cả các địa chỉ, cho phép chúng nhận các thông báo phân phối công cộng
từ khắp mọi nơi. Tuy nhiên, nếu ta ghi đè lên giá trị đó bằng:
bind interfaces only = yes
Thì chỉ các gói đi từ các địa chỉ nguồn xác thông qua tuỳ chọn interfaces mới được chấp
nhận. Với smbd, tuỳ chọn này cũng bắt Samba không phục vụ các yêu cầu về file của các
mạng con ngoài danh sách của tuỳ chọn interfaces. Nếu muốn cho phép có các nối kết
mạng tạm thời, như dụng SLIP hoặc ppp, ta không được dụng tuỳ chọn này. Nói chung, tuỳ
chọn này ít được dùng, và thường chỉ có nhng người quản trị đầy kinh nghiệm mới để ý tới
nó.
Nếu đặt giá trị cho bind intefaces only là yes, ta phải thêm địa chỉ của máy tại chỗ
(127.0.0.1) vào danh sách của interfaces, nếu không smbpasswd sẽ không thể hoạt động
được.
socket address: Tuỳ chọn socket address quy định địa chỉ nào trong số được xác định
bởi interfaces sẽ “ghe” tức là chờ các kết nối. Samba theo mặc định chấp nhận tất cả các
nối kết với tất cả các địa chỉ. Khi được dùng trong file smb.conf, tuỳ chọn này hạn chế số
địa chỉ mà Samba sẽ dùng để chờ các nối kết. Vi dụ:
Interfaces = 192.168.220.100/24 192.168.210.30/24
Socket address = 192.168.210.30
Bình thường, tuỳ chọn này không được khuyên dùng.
Nếu như có dùng các mật khẩu đã mã hoá, ta phải thêm vào một dòng có nội dung
encrypt passwords=yes
vào file cấu hình trên.
Sau khi đã soạn thảo nội dung như trên của file smb.conf và đặt nó vào đúng vị trí cần
thiết, ta khởi động lại server Samba và dùng các máy client Windows để kiểm tra kết quả.