2
0
việc đăng ký máy in của Linux nếu ta cần đến, và cung cấp các máy in đã đăng ký cho các
client. Tuy nhiên, có một hạn chế nhỏ: nếu tài khoản ngưười dùng và máy in đều có tên là
hai, Samba bao giờ cũng tìm tài khoản ngưười dùng trớc tiên, bất kể là client thực ra là cần
kết nối với máy in.
Các chi tiết vè việc thiết lập tài nguyên được chia sẻ ửprintersứ được trình bày
trong phần liên quan tới việc in và phân giải tên.
Các tuỳ chọn cấu hình: Các tuỳ chọn trong file cấu hình Samba được chia sẻ làm hai
loại: global (toàn cục) và share (chia sẻ). Mỗi một loại quy định một tuỳ chọn sẽ được xuất
hiện ở đâu trong file cấu hình.
Global (toàn cục): Các tuỳ chọn
global
phải có mặt chỉ trong phần [
global]
mà thôi. Đây là các tuỳ chọn thường chỉ ps dụng để xác định hoạt động của chính server
Samba.
Share: Các tuỳ chọn
share
có thể xuất hiện trong các tài nguyên được chia sẻ cụ thể,
hoặc cả trong phần [
global]
. Nếu có mặt trong phần [
global]
, chúng sẽ xác định
các giá trị mặc định cho tất cả các tài nguyên được chia sẻ, chừng nào cha bị các tuỳ chọn
cùng tên tại các phần tài nguyên được chia sẻ cụ thể ghi đè những giá trị mới.
D.5 Quản lý người dùng trong Samba
Samba có khả năng quản lý người dùng có khả năng truy cập vào máy chủ Samba. Nó
có khả năng quản lý người dùng khá độc lập với hệ thống người dùng hệ thống. Thông
thường các thông tin về người dùng sẽ được lưu trong file smbpasswd, file này nằm trong
thư mục /etc/samba. Để thêm một người dùng cho samba quản lý, người dùng đó phải là
một người dùng trong hệ thống. Sau đó, để thao tác với những người dùng của samba, ta có
công cụ smbpasswd.
smbpasswd [-a][-x][-d][-e][-h][-s] [ tên người dùng ]
Trong đó,
- a : tuỳ chọn này cho phép ta thêm một người dùng mới vào trong danh sách người
dùng của samba.
- x : tuỳ chọn này cho phép xoá bỏ một người dùng trong danh sách người dùng của
samba.
- d : tuỳ chọn này cho phép ta khoá (disable) một người dùng trong danh sách
người dùng của samba.
- e : tuỳ chọn này cho phép ta mở khoá (enable) một người dùng trong danh sách
người dùng của samba mà người dùng đó đã bị khoá bằng tham số -d.
- <tên người dùng>: tên của người dùng ta muốn xử lý.
Chẳng hạn, muốn thêm một người dùng vào trong danh sách người dùng của samba, ta
dùng lệnh (sử dụng lệnh này với quyền root):
#smbpasswd –a thanhnt
Trong đó người dùng thanhnt phải là một người dùng hệ thống. Sau khi đánh lệnh này,
máy sẽ hỏi ta đánh vào mật khẩu cho người dùng mới này, và samba cho phép người dùng
do nó quản lý có thể có mật khẩu khác với mật khẩu hệ thống của người dùng đó.
New SMB password:
Retype new SMB password:
Password changed for user thanhnt.