phần tử yêu nước không cộng sản trong thành phần Việt Minh năm 1944.
Đảng đại diện cho những nhà khoa học trí thức yêu nước. Tồn tại đến sau
năm 1976.
Việt Nam Giải phóng quân: Tên cũ của lực lượng kháng chiến chống
Pháp của Đảng cộng sản Đông Dương trong thời kỳ kháng chiến chống
Pháp sau Thế chiến II. Thành lập đầu tiên tháng 12 -1944, đổi tên Quân đội
Nhân dân Việt Nam sau Hội nghi Geneva 1954.
Việt Nam Giải phóng Đồng Minh: Một tổ chức mặt trận do Hồ Chí
Minh sáng lập ở miền Nam Trung Quốc năm 1941, nhằm tập hợp các phần
tử chống Pháp dưới sự lãnh đạo của Đông Dương Cộng sản Đảng, nhưng
sau đó có nhiều phần tử chống cộng tham gia trong một số khu vực. Sau đó
Đồng Minh Hội thay thế.
Quân đội Quốc gia Việt Nam: Tên chính thức của các lực lượng vũ
trang của Quốc gia Liên hiệp do Bảo Đại làm Quốc trưởng. Sau hội nghị
Geneva, năm 1956 được Quân đội Việt Nam Cộng hòa thay thế.
Việt Nam Quốc dân đảng: Đảng dân tộc không cộng sản, thành lập ở
Bắc Kỳ năm 1927. Trong nhiều thập niên là đối trọng chính trị chủ yếu của
Đông Dương Cộng sản Đảng. Nay đã bị giải tán.
Việt Nam Quang phục Hội: Đảng chống thực dân do Phan Bội Châu
thành lập năm 1912. Mục tiêu thay thế chế độ quân chủ bằng nền cộng hòa.
Sau mấy cuộc nổi dậy thất bại, đảng bị mất uy tín và tan rã.
Đảng Lao động Việt Nam: Tên hình thức của Đảng cộng sản Việt Nam
năm 1951. Sau đó đổi tên Đảng cộng sản Việt Nam.