Giặc, bình :hai tên vườn của vua Hán Vũ-đế làm tại Côn-minh-trì là Giặc-
đường và bình-tuyền.
tơ nào thắm:Tơ thắm :chuyện kết duyên đôi lứa vợ chồng.
cầu nào xanh:Cầu xanh: tức là chữ Lam-kiều. Đây dùng tích Bùi hàng đời
Đường gặp tiên-nữ Vân anh cho nước trà uống. Sau cưới nàng bằng cái cối
chày ngọc. Về sau vợ chồng đều thành tiên.
Buồng thơm:phòng con-gái ở thường xông hương thơm, chữ gọi là hương-
khuê,
năm trong:do chữ ngũ trung, tức tâm (tim) can (là gan) tỳ (lá lách) phế
(phổi) và thận (trái cật).
cung sao:cung điện của các ngôi sao ở trên trời.Nghĩa bóng là cảnh tiên.
Bụi hồng:do chữ hồng-trần, ý nói nơi nhân-gian
khê:thiêu: biến-đổi ra mùi khó chiụ
Dốc trang:Trang là những đồ đem theo :vật-dụng tiền-tài trong khi đi
đường.
Cưu-hoàn:ý nói mới sửa nhà vừa xong.
bóng thừa:bởi chữ đư-quang là bóng sáng thừa. Ví người trên như ngọn
đèn có bóng sáng, nay nhờ bóng sáng thừa ấy, tức nhờ ân-huệ chiếu cố đến
người dưới
tôn-đài:Tôn là cao sang,đài là cái nền cao.Nghĩa bóng vì người thân.
Cửa Ngô:Ngô Khởi, tướng võ có danh tiếng ở nước Tề.
Bể quan:bởi chữ hoạn hải.Ra làm quan gọi là bể hoạn.Hải là bể hoạn là
quan. Làm quan có nhiều chức vị rộng như đi gữa bể, có nhiều gian nan,
sóng gió.
Thổi đưa:bởi chữ xung-khư là do người khác đưa-đẩy mà mình nên danh-
phận
khế-nghị:bạn đồng tâm dồng chí với nhau,
lân-tình:tình láng-giềng.
Keng:đây dùng ý nói bài thơ hay kêu tiếng keng.
dậy cười:bởi chữ kiến tiếu, nghĩa là bị người cười.
Giai chương:giai là tốt, đẹp, hay; chương là bài.Giai là bài hay,