Hầu đề:do chữ tương, nghĩa là sẽ, sắp, gần hầu,
Lá ngô:lá cây ngô-đồng.
doành nhâm:là giòng nước.
Bạch,Tô:Bạch là Lý Bạch, thi-nhân đời Đường, Tộ là Tô đông Pha, thi-
nhân đời Đường,
Phong tình:là sự phong-lưu tình-tứ của các bậc thi-nhân
sương:đây nghĩa là sương mùa thu.Mỗi năm có một mùa thì có một lần
sương. Nửa sương :đây nghĩa là nửa năm.
sông Tương:một con sông lớn ở Hồ-nam bên Tàu.
Giấc hồ:Hồ-điệp tức con bướm. Ngươìi ta thường dùng chữ điệp-mộng là
giấc bướm. Bởi tích Trang Chu nằm mơ thấy mình hóa ra bướm.
bên giậu:do chữ cách ly là người ở cách rào.
dòng khoản:do chữ lạc khoản là nơi đề danh-hiệu của tác-giả một bài thơ
hay một bức vẽ,
Giai-nhân tài-tử:Trai tài gái sắc
phong-nguyệt:trăng gió, nghĩa bóng là sự trai-gái
cương-thường:tức tam cương ngũ thường. Tam cương: Quân-thần cương,
Phụ-tử cương, Phu-thê cương.Ngũ thường : nhân, nghĩa, lễ, trí, tín.
hoa-nguyệt:hoa và trăng, nghĩa bóng là sự trai-gái, cũng như phong
nguyệt,
bình:là cái bình phong để chắn gió.Đây dùng nói tắt chữ Tước-bình, lấy
tích chọn rể ở sách Đường-thư. Cha bà Đậu Hậu muốn chọn rể, bèn vẽ con
công trên một bức bình-phong và hứa ai bắn trúng con mắt thì gả con.Sau
Đường cao-tổ bắn trúng được vợ, tứ là bà Đậu Hậu.
Sàng đông:do chữ Đông-sàng, điển chọn rể.Sách Tấn-thơ chép:Quan Thái-
uý Khước Giám khiến người kén rể tại nhà Vương Đạo là nơi có lắm học
trò giỏi.Khi trở về, hỏi chọn được mấy người. Thưa:ở nơi chái hướng đông
nhà Vương Ddạo có Đông người. Khi nghe tin chọn rể thì cậu nào cũng ra
bộ ganh-đua nhau. Chỉ có một người dường như không nghe biết gì
cả.Khước Giám bảo đó là người đáng chọn .Người ấy tức là Vương hy Chi,
có tài viết chữ rất đẹp, quán cả thiên-hạ, đến nay còn truyền.
hàn-mặc:chỉ sự học-thức văn-chương. Hàn: ngòi bút lông. Mặc: mực.