8
CHƯƠNG 22
TÀNG KHÍ PHÁT THỜI LUẬN
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
Hoàng-ðế hỏi :
--. Hợp thân hình con người, bắt chước 4 mùa, 5 hành ñể ñiều trị… Thế nào là thuận, thế nào là nghịch, thế
nào là ñắc, thế nào là thất… ? Xin cho biết rõ.
Kỳ-Bá thưa rằng :
--. Năm hành là KIM-MỘC-THỦY-HỎA-THỔ. Thay nhau quí tiện ñể biết chết sống, ñể quyết thành bại, và ñịnh
cái khí của 5 Tạng, cùng cái lúc hơi bớt, cái lúc nặng thêm… Rồi do ñó dự tính khí chết và sống.
Hoàng-ðế nói :
--. Xin cho biết rõ căn nguyên….
Kỳ-Bá thưa rằng :
--.
CAN chủ về mùa Xuân, kinh khí do Túc Quyết-âm, Thiếu-dương chủ trị, ứng với 2 ngày GIÁP-ẤT. CAN khổ
về sự cấp (thái quá), kíp ăn vị CAM ñể cho hoãn lại.
--. TÂM chủ về mùa Hạ, kinh khí do Thủ Thiếu-âm, Thái-dương chủ trị, ứng với 2 ngày BÍNH-ðINH. Tâm khổ
về sự HOÃN (chậm chạp, tán mạn) kíp ăn vị TOAN ñể cho thâu lại.
--. TỲ chủ về Trưởng-Hạ, kinh khí do Túc Thái-âm, Dương-minh chủ trị ; ứng với 2 ngày MẬU-KỶ. Tỳ khổ về sự
THẤP, kíp ăn vị KHỔ ñể cho ráo lại.
--. PHẾ chủ về mùa Thu, kinh khí do Thủ Thái-âm. Dương-minh chủ trị ; ứng với 2 ngày CANH-TÂN. Phế chủ
về khí nghịch lên, kíp ăn vị KHỔ ñể cho tiết ñi.
--. THẬN chủ về mùa ðông, kinh khí do Túc Thiếu-âm, Thái-dương chủ trị ; ứng với 2 ngày NHÂM-QUÍ. Thận
khổ về sự TÁO (ráo), kíp ăn vị HÀM ñể cho nhuận do ñó khai ñược tấu lý ; sinh ra tân dịch và thông khí…
*. Bịnh ở CAN khỏi về mùa Hạ ; mùa Hạ không khỏi tới mùa Thu bịnh sẽ nặng thêm. Nếu mùa Thu không
chết, sẽ ñứng bịnh ở mùa ðông và khỏi hẳn ở mùa Xuân.
Cấm hóng gió
(theo nghĩa ñoạn trên này và cả dưới ñây chuyên nói về sinh khắc ; duyệt-giả nên lưu ý).
Bịnh ở CAN khỏi về ngày BÍNH-ðINH ; ngày Bính-ñinh không khỏi, sẽ nặng thêm vào ngày CANH-TÂN. Nếu
ngày Canh-tân không chết. sẽ ñứng bịnh vào ngày NHÂM-QUÍ và khỏi hẳn về ngày GIÁP-ẤT.
Bịnh ở CAN, sáng sớm tỉnh táo, chập tối nặng, nữa ñêm yên.
Can-khí muốn sơ tán, kíp ăn vị TÂN ñể cho tán ; dùng vị TÂN ñể BỔ, vị TOAN ñể TẢ.
*. Bịnh về TÂM :khỏi ở mùa Trưởng-Hạ ; mùa Trưởng-hạ không khỏi sẽ nặng ở mùa ðông. Nếu mùa ðông
không chết, sẽ ñứng bịnh ở mùa Xuân, khỏi hẳn ở mùa Hạ.
Cấm ăn thức nóng, mặc áo nóng.
Bịnh về TÂM : khỏi ở ngày MẬU-KỶ ; ngày Mậu-kỷ không khỏi, nặng ở ngày NHÂM-QUÍ. Nếu ngày Nhâm-quí
không chết sẽ ñứng bịnh ở ngày GIÁP-ẤT, khỏi hẳn ở ngày BÍNH-ðINH.
Bịnh về TÂM: ñúng trưa tỉnh táo, nữa ñêm nặng, sáng sớm yên.
Tâm muốn NHUYỄN (mềm mại). Kíp ăn vị HÀM ñể cho nhuyễn ; dùng vị HÀM ñể BỔ, vị CAM ñể TẢ.
*. Binh về TỲ : khỏi ở mùa Thu ; mùa Thu không khỏi, sẽ nặng ở mùa Xuân. Nếu mùa Xuân không chết, sẽ
ñứng bịnh ở mùa Hạ, khỏi ở mùa ðông.
Cấm ăn thức có tính ẩm, ăn no và ở nơi ẩm, mặc áo ướt.
Bịnh về Tỳ khỏi ở ngày CANH-TÂN ; ngày Canh-tân không khỏi, sẽ nặng ở ngày GIÁP-ẤT. Nếu ngày Giáp-ất
không chết, sẽ ñứng bịnh ở ngày BÍNH-ðINH ;khỏi hẳn ở ngày MẬU-KỶ.
Bịnh về Tỳ : lúc xế chiều tỉnh táo, lúc mặt trời mọc nặng, chập tối yên.
Tỳ muốn ñược thư hoãn ; kíp ăn vị CAM ñể cho thư hoãn. Dùng vị CAM ñể BỔ, vị KHỔ ñể TẢ.
*. Bịnh ở PHẾ : khỏi ở mùa ðông. Mùa ðông không khỏi, nặng ở mùa Hạ. Nếu muà Hạ không chết, sẽ ñứng
bịnh ở mùa Trưởng-hạ, khỏi hẳn về mùa Thu.
Cấm ăn uống thức lạnh, và mặc áo lạnh.
Bịnh về Phế : khỏi ở ngày NHÂM-QUÍ. Ngày Nhâm-quí không khỏi, sẽ nặng ở ngày BÍNH-ðINH . Nếu ngày
Bính-ñinh không chết sẽ ñứng bịnh ở ngày MẬU-KỶ ; khỏi hẳn ở ngày CANH-TÂN.
Bịnh về Phế : chập tối tỉnh táo, nữa ñêm yên, ñúng trưa nặng.
Phế muốn thâu liễm : dùng vị TOAN ñể thâu liễm ; dùng vị TOAN ñể BỔ, vị TÂN ñể TẢ.
*. Bịnh về THẬN : khỏi ở mùa Xuân. Mùa Xuân không khỏi, sẽ nặng ở mùa Trưởng-hạ. Nếu mùa Trưởng-hạ
không chết, sẽ ñứng bịnh ở mùa Thu, khỏi hẳn ở mùa ðông.
Cấm ăn các thức xào nướng có tính nóng, và mặc áo hơ (là, ủi) nóng.
Bịnh về Thận : khỏi ở ngày GIÁP-ẤT ; ngày Giáp-ất không khỏi, sẽ nặng ở ngày MẬU-KỶ. Nếu ngày Mậu-kỷ
không chết, sẽ ñứng bịnh ở ngày CANH-TÂN, khỏi hẳn ở ngày NHÂM-QUÍ.