kỳ nhằm tránh làm gián đoạn nguồn cung toàn cầu (theo quyển
Of Permanent Value: The Story of Warren Buffett: More in ’04,
California Edition của tác giả Andrew Kilpatrick, Nhà xuất bản
AKPE, Alabama ấn hành năm 2004).
. Phỏng vấn Sharon Osberg. Lượng bạc được lưu trữ tại
ngân hàng JP Morgan ở
Luân Đôn.
. Buffett đánh giá hiệu quả làm việc của mình không thông
qua giá cổ phiếu của công ty – vì ông không kiểm soát được nó –
mà qua việc gia tăng giá trị ròng trên mỗi cổ phần, là phần ông
kiểm soát được. Có mối liên hệ giữa hai cách đo này nếu xét về
lâu dài. Trong năm 1999, mệnh giá kế toán của mỗi cổ phần chỉ
tăng 0,5%. Sau khi thâu tóm General Re, mệnh giá kế toán trên
mỗi cổ phần lẽ ra đã co lại. Nhưng trong khi đó nhìn chung thị
trường chứng khoán lại tăng 21%. Buffett gọi chuyện tăng mệnh giá
kế toán đồng loạt này là một may mắn tình cờ, cho thấy rằng
trong vài năm tới, nó chắc chắn sẽ rớt giá. Trong suốt 35 năm
dưới quyền điều hành của Buffett chỉ có 4 lần giảm và từ năm
1980 đến nay chưa có lần nào, nếu Berkshire có kết quả kinh
doanh kém hơn thị trường chung theo thước đo này.
. Bài báo “Buffett Scoffs at Tech Sector’s High Valuation”
của tác giả James P. Miller, đăng trên Wall Street Journal số ra
ngày 01/05/2000.
. Bài “Buffett Still Wary of Tech Stocks” của tác giả David
Henry.
. Những nghiên cứu sinh trong chương trình Học bổng
Knight-Bagehot.
. Phỏng vấn Joseph Brandon và Tad Montross.