quản lý nhân sự. Nếu một người (hoặc chính ta) nghĩ ta thông minh hay ngu
dốt hay sao đó, họ sẽ đối xử với ta theo cách mà họ nghĩ. Nếu ta được đối
xử như thể ta thông minh hay ngu dốt hay sao đó, ta sẽ hành xử và thậm chí
trở thành như thế. Do vậy, những “tiên cảm” ban đầu của người đó về ta đã
trở thành hiện thực! Tóm lại, một khi ý niệm đã hình thành, thậm chí ngay
cả khi nó không đúng với thực tế, chúng ta vẫn có khuynh hướng hành xử
theo đó. Và kỳ diệu thay, kết quả sẽ xảy ra đúng theo kỳ vọng đó, như thể
có phép lạ!.
2. Ngụ ý đến tiểu thuyết Strange Case of Dr. Jekyll and Mr. Hyde của
Robert Louis Stevenson, kể về một người đa nhân cách, thể hiện hai tính
cách hoàn toàn đối nghịch - thiện và ác - trong cùng một con người.
1. JIT (Just-in-time): hệ thống hoạt động đảm bảo một dòng sản phẩm đều
đặn đi qua hệ thống với lượng tồn kho nhỏ nhất – nhận đơn đặt hàng và
đảm bảo giao hàng đúng thời gian cam kết thay vì sản xuất hàng loạt và chờ
đợi đơn đặt hàng.
2. Số tiền mà người được bảo hiểm sẵn sàng trả cho chi phí thuốc thang
trong thời gian thăm quan tại nước đó.
3. Stretch Goals: là thuật ngữ được Jack Welch của GE đặt ra, chỉ những
mục tiêu dường như không thể đạt được với các nguồn lực hiện tại. Bằng
cách chĩ rõ ra “điều không thể đạt được”, mọi người buộc phải suy nghĩ
sáng tạo, cố gắng vượt mức thông thường của họ.
1. Phản hồi 360 độ (360 Degree Feedback) là phương pháp đánh giá nhân
viên (thường ở cấp quản lý và lãnh đạo) bằng cách thu thập dữ liệu về họ
trong những tình huống làm việc thực tế và về những phẩm chất hoạt động
mà họ thể hiện thông qua quá trình tổng hợp thông tin từ những người tiếp
xúc với cá nhân được đánh giá (giám đốc điều hành, quản lý, người đồng
cấp, khách hàng hay đối tác…), nói chung là bất cứ ai đáng tin cậy và biết
rõ về công việc của cá nhân đó đều có thể tham gia vào quá trình đánh giá
này.
1. Time to market: Khoảng thời gian từ lúc sản phẩm được thai nghén đến
lúc được tung ra thị trường. TTM đặc biệt quan trọng trong các ngành có
sản phẩm lỗi mốt nhanh chóng.