246. Nguyên văn: Linguistic Survey.
247. Java (tiếng Indonesia: Jawa): đảo lớn nhất của Indonesia, hiện nay là
đảo có mật độ dân số cao nhất toàn cầu, nơi sinh sống của 60% dân số nước
này.
248. James Darmesteter, Ngữ văn học và khai thác thuộc địa, đăng trên báo
Critique et Politique [Phân tích và chính trị] (TG).
249. Dự thảo về điều lệ được chuẩn bị bởi ngài Barth, Bréal và Sénart, được
thỏa thuận với Doumer, và được duyệt bởi Viện Hàn lâm vào ngày
9/12/1898, trở thành nghị định từ 15/12/1898. (TG)
250. Xiêm Riệp: hay Siem Reap, tỉnh lỵ ở tây bắc Cao Miên. Địa danh này
theo tiếng Miên nghĩa là “Xiêm bại trận”.
251. Kompong Chnang (tiếng Việt: Công-pông Chơ-năng): một tỉnh miền
Trung của Campuchia.
252. Một quận thuộc Berlin, Đức.
253. Rama V: hay Chulalongkorn Đại vương (tên hoàng gia: Phra Chula
Chomklao Chaoyuhua, 1853-1910), vị vua thứ năm của nhà Chakri trong
lịch sử Thái Lan. Ông được xem là một trong những ông vua kiệt xuất của
vương quốc Xiêm La và cũng được thần dân gọi là “Đức vua vĩ đại kính
yêu”.
254. Hay Savannakhet (tiếng Việt: Xa Vẳn Na Khẹt): một tỉnh thuộc miền
Trung của Ai Lao. Ngày nay có thể từ Quảng Trị đi qua đường 9 để đến
Savannakhet.
255. Một hệ thác rất lớn có dạng hẻm vực dài 150 cây số ở hữu ngạn của
đoạn trung lưu sông Mê Kông chảy qua Thái Lan.
256. Hay Luangprabang: một tỉnh ở Bắc Lào, phiên âm kiểu Việt Nam là
Luông Pra Băng, Luông Pha Băng hay Luổng Phạ Bang; phiên âm Latinh
kiểu phương Tây: Luang Prabang hay Louangphrabang).
257. Năm 1904 tỉnh này đổi tên thành Sơn La.
258. Một đảo thuộc tỉnh Chăm Pa Sắc (Champasack) ở tây nam Lào.
259. Hay còn gọi là sông Mun, một nhánh của sông Mê Kông ở Thái Lan.
260. Một huyện (mường) thuộc tỉnh Champasack ở hạ Lào.
261. Nhà trường Athénée ở Rome (La Mã cổ đại). (HĐ)