Thuốc chống ung thư dùng trong điều trị một số ung thư vú giai đoạn trễ, ung
thư tiền liệt tuyến, một số u tuyến nội tiết, và bệnh nội tiết như hội chứng
Cushing.
AMINOPHYLLINE
Thuốc để điều trị bệnh hen suyễn, viêm phế quản mạn và đôi khi suy tim.
Thuốc làm giảm khó thở bằng cách làm giãn nở các phế quản , giãn mạch
máu do đó làm tăng lượng máu đến tim và tăng sản xuất nước tiểu.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, ói, nhức đầu, chóng mặt, tim đập hồi hộp. Nếu điều trị kéo dài cần
thử máu để kiểm tra nồng độ aminophylline trong cơ thể.
AMIODARONE
Thuốc chống loạn nhịp tim. Sử dụng lâu dài có thể gây viêm gan, bệnh tuyến
giáp, tổn thương mắt và phổi. Amiodarone thường chỉ được dùng khi những
thuốc khác không hiệu quả.
AMITRIPTYLINE
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng an thần. Amitriptyline có hiệu quả
trong điều trị trầm cảm kết hợp với lo lắng hay mất ngủ.
Tác dụng phụ
Mờ mắt, nhức đầu và buồn ngu.û
AMOXICILLIN
Thuốc nhóm penicillin thường dùng điều trị những loại nhiễm trùng khác
nhau như viêm phế quản, viêm bàng quang, lậu, nhiễm trùng tai và da.
Dị ứng với amoxicillin gây nổi mẩn và hiếm hơn là sốt, sưng miệng và lưỡi,
ngứa, khó thở.
AMPHETAMIN
Nhóm thuốc kích thích với tác dụng ức chế thèm ăn. Trước kia amphetamine
thường được sử dụng để điều trị bệnh béo phì. Ngày nay cách sử dụng này bị
cấm vì thuốc gây nghiện. Thuốc được sử dụng chủ yếu là để trị chứng ngủ rũ
(bệnh có đặc điểm là buồn ngủ nhiều).
AMPHOTERICIN B
thuốc dùng để trị nhiễm nấm. Nhiễm nấm nguy hiểm tính mạng như nhiễm
cryptococcocus và histaplasmose thì dùng thuốc tiêm.