androgen ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em nên không được dùng khi
mang thai và cho con bú. Dùng cho thiếu niên thì phải lưu ý vì làm ngưng
phát triển xương dài.
ANTHRALIN
Chú yù : không nên dùng anthralin trên vùng da trầy hoặc phồng giộp.
Thuốc mỡ hoặc kem dùng điều trị bệnh vẩy nến (bệnh da gây ra do sinh sản
quá nhiều tế bào da). Anthralin làm chậm sự tăng sinh tế bào da; tác dụng
này có thể do tăng nhờ điều trị bằng tia cực tím nhẹ. (xem liệu pháp ánh
sáng)
Tác dụng phụ
Anthralin có thể gây đỏ và kích thích da, có thể làm giảm bằng corticiode tại
chỗ. Da bình thường gần vùng bị bệnh vầy nến có thể được bảo vệ bằng gel.
Anthralin có thể nhuộm màu quần áo, tay và tóc, nên mặc quần áo cũ mang
bao tay khi sử dụng loại thuốc này.
ASA
Xem Aspirin
ASPIRIN
là acid acetylsalicylic (viết tắt là ASA), thuốc giảm đau được dùng hơn 80
năm nay, dùng điều trị nhức đầu, đau bụng kinh, đau cơ. Do đặc tính kháng
viêm, aspirin cũng dùng đau và cứng khớp, viêm khớp. Aspirin cũng giúp hạ
nhiệt nên dùng trị cảm.
Với liều thấp Aspirin giảm sự kết dính tiểu cầu nên cũng dùng để phòng
ngừa huyết khối cho những bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ hoặc nhồi máu cơ
tim.
Aspirin làm giảm sản xuất Prostaglandin, là chất liên quan đến quá trình
viêm, đau sốt và kết dính tiểu cầu.
Tác dụng phụ
Ơû trẻ em có thể gây hội chứng REYE (xem Reye, hội chứng). không nên
dùng cho trẻ em nếu không có bác sĩ theo dõi bệnh. Nên dùng
acetamonophen thay cho aspirin.
Aspirin có thể gây kích thích màng nhầy dạ dày làm khó tiêu và buồn nôn.
Có thể làm giảm tác dụng phụ bằng cách dùng thuốc với thức ăn hay dùng