thuốc với vỏ bọc (vỏ bọc này chỉ rã ra và phóng thích aspirin khi viên thuốc
vào đến ruột non).
Dùng aspirin lâu ngày có thể gây xuất huyết dạ dày vì làm trầy hoặc loét
màng nhầy lót mặt trong dạ dày và tá tràng.
ATROPINE
Thuốc dẫn xuất từ belladonna, dùng điều trị viêm mống mắt và loét giác mạc.
Cũng được dùng ở trẻ em khi để làm giãn ồng tử khi khám.
Atropine cũng được dùng như thuốc tiền mê trước khi gây mê tổng quát để
làm giảm xuất tiết trong phổi và được dùng trong cấp cứu chậm nhịp tim.
Atropine còn có tác dụng chống co thắt, kết hợp với thuốc chống tiêu chảy để
làm giảm cơn đau bụng đi kèm tiêu chảy.
Tác dụng phụ
Khô miệng, rối loạn thị giác, bí tiểu, và gây lẫn ở người già, thuốc nhỏ mắt
atrpine ít dùng cho người lớn vì gây rối loạn thị giác kào dài 2- 3 tuần và có
thể gây tăng nhãn áp cấp ở một số người nhạy cảm.
AURANOFIN
Thuốc có chứa vàng được sử dụng như thuốc chống thấp khớp, dùng điều trị
bệnh viêm khớp dạng thấp. Khác với thuốc có vàng khác, auranofin có tác
dụng khi uống.
AZATADINE
Thuốc kháng histamin dùng điều trị nổi mề đay và côn trùng chích để làm
giảm ngứa, sưng và đỏ da. Cũng được dùng để làm giảm sung huyết mũi và
giảm chảy nước mắt trong viêm mũi dị ứng.
Tác dụng phụ
Có thể là khô miệng, rối loạn thị giác. Azatadine có tác dụng an thần mạnh,
vì vậy có thể gây ngủ gà.
AZATHIOPINE
Thuốc ức chế miễn dịch để điều trị viêm khớp dạng thấp và các bệnh tự miễn
khác (bệnh hệ tự miễn tấn công mô của chính mình). Azathiopine cũng được
dùng khi các thuốc khác (corticcosteroid, và thuốc chống thấp khớp khác)
không ngăn chận được diễn tiến của bệnh hoặc làm gia tăng triệu chứng.
cũng được dùng để tránh loại thải tạng sau khi ghép mô.