Azathiopine làm giảm hiệu quả của hệ miễn dịch cơ thể bằng cách ngăn chặn
các lympho bào phân chia. Lympho bào phá huỷ các protein lạ và trong bệnh
tự miễn nó tấn công protein của cơ thể mà hệ miễn dịch nhận lầm.
Tác dụng phụ
Xuất huyết bất thường và gia tăng khả năng nhiễm trùng do giảm sự sinh sản
tế bào máu trong tuỷ xương. Cần xét nghệm máu thường xuyên để theo dõi
các tác dụng này.
B
BACITRACINE
Thuốc kháng sinh chống lại nhiều loại vi trùng gây bệnh da và mắt. Thường
được dùng kết hợp với các kháng sinh khác như neomycin và polimyxine
B.thường được bọi trên da dưới dạng bột hay thuốc mỡ, dùng cho mắt dưới
dạng thuốc mỡ. Vỉ thuốc này không hấp thu vào máu khi dùng đường uống ,
nên dùng đường tiêm khi điều trị bệnh nặng. Bacitracine có thể gây hại thận,
thường dùng tổng quát trong trường hợp nhiễm trùng nặng mà không đáp
ứng với các thuốc khác.
BACLOFEN
Thuốc giãn cơ ngăn chận hoạt động thần kinh trong tuỷ sống. Baclofen giảm
co thắt cơ và cứng khớp do chấn thương sọ não và tuỷ sống, do đột quỵ hay
do các chấn động thần kinh như xơ cứng rải rác. Baclofen không giúp chữa
lành bệnh nhưng giúp vật lý trị liệu hữu hiệu hơn, giúp sự đi đứng và làm
việc bằng tay dễ dàng hơn. Để giảm bớt các nguy cơ của các tác dụng phụ
ngủ gà và yếu cơ, liều dùng được tăng chậm dưới sự theo dõi của bác sĩ cho
đến khi đạt được hiệu quả mong muốn . những người trên 60 tuổi có thể bị
các tác dụng phụ nhiều hơn.
BARBITURATE
Thuốc thông dụng
Amobarbital, Pentabarbital, Pheniobarbital, Secobarbital, Thiopental.
Barbiturate có thể gây nghiện, nếu dùng với nhiều rượu có thể chết.
Nhóm thuốc an thần có tác dụng bằng cách ức chế não bộ. Trước kia được sử
dụng rộng rãi như là thuốc chống hồi hộp, thuốc ngủ, thuốc chống động kinh.
Ngày nay việc sử dụng d9u7o57c kiểm soát chặt chẽ vì gây nghiện và bị lạm