Thuốc dùng để trị viêm. Thoa da để trị chàm, vẩy nến.
Dạng khí dung bơm thường xuyên làm giảm tầng suất và độ nặng của cơn
suyễn.
Tác dụng phụ
Dùng dưới dạng khí dung hoặc thuốc nhỏ mắt, ít khi có hiệu quả phụ vào
máu rất ít.
Thoa da liều cao thuốc có thể được hấp thu do đó nên thoa da thời ngắn dù
dùng cẩn thận thuốc có thể làm mỏng da và làm nhiễm trùng da nặng thêm,
do đó cần kèm theo kháng sinh.
Dùng dạng uống liều cao hoặc lâu ngày sẽ có tác dụng phụ điển hình của
thuốc corticosteroids.
BISMUTH
Là một muối kim loại.
Thuốc viên để trị loét dạ dày, thuốc đạn để trị trĩ.
Muối bismuth dình vào ổ loét dạ dày và tá tràng tạo thành một lớp bảo vệ và
giúp ổ loét lành sẹo.
Dạng uống có thể làm cho phân đen giống như có máu. Lưỡi có thể có màu
và đôi khi bị nôn ói.
Tránh điều trị lâu ngày vì có thể gây tổn thương não.
BROMIDES
Chất có tác dụng an thần trong điều trị lo lắng, và tác dụng chống co giật
trong điều trị động kinh. Bromides không còn được dùng nữa vì nó có tác
dụng phụ khó chịu như mất khả năng tình dục, trứng cá, run, mất khả năng
phối hợp, lú lẫn.
BROMOCRIPTINE
Thuốc ức chế tuyến yên trước tiết nội tiết tố prolactin.
Bromocriptine điều trị các rối loạn gây ra do sản xuất quá nhiều prolactin,
như tiết sữa bất thường, một số bệnh vô sinh nam hoặc nữ, khó chịu do tăng
tuyến vú trước kỳ kinh, u lành tuyến yên (u tiết prolactin gây bệnh to đầu
chi). Bromocriptine còn dùng để làm ngưng quá trình tạo sữa ở những người
không muốn cho con bú sữa mẹ.
Trong những năm 60, vài năm sau khi phát hiện ra Bromocriptine, người ta