KHÁI NIỆM VỀ THUỐC - DANH MỤC THUỐC GỐC - Trang 69

CALCITOMIN
Nội tiết tố tuyến giáp. Calcitomin điều hoá mức calci trong máu bằng cách
làm giảm tốc độ lấy calci từ xương.
Dạng tổng hợp của calcitomin dùng điều trị bệnh paget. Trong bệnh này,
xương phát triển bệnh thường, bị biến dạng, gây đau, nguy cơ gảy xương
tăng lên. Calcitomin dùng đường chích ngăn chặn sự tạo xương bất thường
trong khoảng một tuần và giảm được đau trong vài tháng.
Caicitocin còn dùng trong điều trị bệnh tăng calci máu do tuyến cận giáp
hoạt động quá mức hoặc do ung thư xương. Calcitomin làm giảm buồn nôn
và ói ở các bệnh nhân bị bệnh calci máu cao nhờ nó làm giảm nhanh chóng
mức calci trong máu. Calcitorin có thể dùng phối hợp với thuốc corticoid để
làm giảm mức calci trong máu.
Tác dụng phụ
Calcitonin thường không gây tác dụng khó chịu nào. Các phản ứng dạ dày
ruột như buồn nôn, ói tiêu chảy thường giảm đi khi tiếp tục dùng thuốc.
CAPTOPRIL
Thuộc nhóm thuốc ức chế men chuyển , điều trị cao huyết áp và suy tim.
CARBACHOL
Thuốc co đồng tử, tác dụng giống acetylcholin. Dùng điều trị tăng nhãn áp.
CARBAMAZEPIN
Thuốc chống co giật, có từ năm 1960, về mặt hoá học có mối liên hệ với
thuốc chống trầm cảm 3 vòng.
Thuốc làm giảm bớt các cơn động kinh do các tính hiệu não bất thường, chủ
yếu dùng điều trị lâu dài bệnh động kinh. Tác dụng gây buồn ngủ ít hơn so
vối các loại thuốc chống co giật khác.
Carbamazepin còn dùng điều trị đau thần kinh (các cơn đau cách hồi do tổn
thương hoặc kích thích dây thần kinh). Đôi khi dùng điều trị một số rối loạn
tâm thần và hành vi như cơn hưng phấn.
Tác dụng phụ
Gây buồn ngủ, đặc biệt nếu có uống rượu.
CARBENOXOLONE
Thuốc điều trị loét dạ dày. Thuốc kích thích dạ dày tiết ra nhiều chất nhầy tạo

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.