còn thấy nó còn có tác dụng làm giảm triệu chứng bệnh parkinson. Đặc tính
này giống dopamin, là một chất bị thiếu trong não những người bệnh bị bệnh
parkinson. Ngày nay, Bromocriptine được dùng rộng rãi để điều trị những
người bệnh ở giai đoạn bệnh tiến triển không đáp ứng với các thuốc k¸ch
hoặc không dùng được các loại thuốc khác.
Tác dụng phụ
Buồn nôn và nôn hay gặp nhất. Dùng liều thấp ít gây ra tác dụng phụ nguy
hiểm nhưng đôi khi cũng gặp trường hợp bị loét dạ dày. Liều cao gây lơ mơ
và lú lẩn.
C
CAFFEINE
Thuốc kích thích có trong các hạt cà phê, lá trà, hạt coca và hạt cola. Caffeine
có trong thành phần một số thuốc.
Caffeine trong thức uống chỉ gây các tác dụng phụ khó chịu như lo âu, run
khi dùng một lượng lớn hoặc ở những người quá nhạy cảm. Những người có
thói quen sử dụng một lượng lớn Caffeine (hơn 5 tách cà phê mỗi ngày) quen
dần với chất caffein và do đó khi muốn đạt được tác dụng kích thích họ phải
uống nhiều hơn nữa. Có khi họ bị các triệu chứng dội ngược hay mệt mỏi,
nhức đầu, cáu gắt khi họ không uống Caffeine. Vì có hiệu quả kích thích,
Caffeine được dùng cho các vận động viên tăng thành tích, nhưng không
được dùng dưới dạng viên hoặc dạng chích và ưu tiên cho các vận động viên
nghiệp dư. Đánh giá mức Caffeine trong cơ thể bằng thử nghệm nước tiểu.
Caffeine có trong thành phần nhiều loại thuốc chẳng hạn như phối hợp với
các thuốc giảm đau. Tuy nhiên các giá trị của nó chưa rõ, vì nó không làm
tăng các tác dụng giảm đau. Caffeine kết hợp với ergotamine dùng trong điều
trị dự phòng các cơn nhức nửa đầu vô căn.
CALAMINE
Chất màu hồng tím gồm oxy kẽm và oxyt sắt thoa lên dưới dạng thuốc mỡ,
dung dịch hoặc bột. Calamine có tác dụng bảo vệ, làm mát và làm khô, dùng
để giảm kích thích và ngứa da. Đôi khi calamine phối hợp với thuốc mê tại
chỗ , thuốc corticoid hoặc thuốc kháng sinh histamine. Băng tẩm calamine
dùng trong loét chân.