532
94. Kinh Ghotamukha (Ghotamukha sutta)
Vị ấy xuất gia như vậy, hành trì các học giới và hạnh
sống Bà-la-môn, từ bỏ sát sanh, tránh xa sát sanh, bỏ trượng,
bỏ kiếm, biết xấu hổ, sợ hãi, có lòng từ, sống thương xót đến
hạnh phúc tất cả chúng sanh và loài hữu tình. Vị ấy từ bỏ lấy
của không cho, tránh xa lấy của không cho, chỉ mong những
vật đã cho, tự sống thanh tịnh, không có trộm cướp. Vị ấy từ
bỏ đời sống không Phạm hạnh, sống theo Phạm hạnh, sống
đời sống viễn ly, tránh xa dâm dục hạ liệt.
Vị ấy từ bỏ nói láo, nói những lời chân thật, liên hệ đến
sự thật, chắc chắn, đáng tin cậy, không lường gạt đời. Vị ấy
từ bỏ nói hai lưỡi, tránh xa nói hai lưỡi, nghe điều gì ở chỗ
này, không đến chỗ kia nói để sanh chia rẽ ở những người
này; nghe điều gì ở chỗ kia, không đi nói với những người
này để sanh chuyện chia rẽ ở những người kia. Như vậy, vị
ấy sống hòa hợp những kẻ ly gián, khuyến khích những kẻ
hòa hợp, hoan hỷ trong hòa hợp, thích thú trong hòa hợp, hân
hoan trong hòa hợp, nói những lời đưa đến hòa hợp. Vị ấy từ
bỏ nói độc ác, tránh xa lời nói độc ác, nói những lời nói dịu
hiền, đẹp tai, dễ thương, thông cảm đến tâm, tao nhã, đẹp
lòng nhiều người; vị ấy nói những lời nói như vậy. Vị ấy từ
bỏ lời nói phù phiếm, tránh xa lời nói phù phiếm, nói đúng
thời, nói chân thật, nói có ý nghĩa, nói pháp, nói luật, nói
những lời đáng được gìn giữ, những lời hợp thời, hợp lý có
mạch lạc hệ thống, có ích lợi.
Vị ấy từ bỏ không làm hại đến các hạt giống và các loại
cây cỏ, dùng một ngày một bữa, không ăn ban đêm; từ bỏ
các món ăn phi thời; từ bỏ không đi xem múa, hát, nhạc, các
cuộc trình diễn; từ bỏ không dùng vòng hoa, hương liệu, dầu
thoa, trang sức, và các thời trang; từ bỏ không dùng giường
cao và giường lớn; từ bỏ không nhận vàng và bạc; từ bỏ
không nhận các hạt sống; từ bỏ không nhận thịt sống, từ bỏ