/codegym.vn/ - 62
Ví dụ:
Không nên:
1.
if
(
number
>
0
)
2.
{
number
+=
1
;
3. alert
(
'The number is'
+
number
);}
Nên:
1.
if
(
number
>
0
)
{
2. number
+=
1
;
3. alert
(
'The number is'
+
number
);
4.
}
Quy tắc #2: Viết có ý nghĩa
Viết mã nguồn cũng như viết một bài văn, chúng ta cần viết thế nào để cho người đọc
mã nguồn dễ dàng hiểu được ý nghĩa của từng dòng mã. Một cách đơn giản để đạt
được tính dễ hiểu đối với các biểu thức như trên đó là ”tách biến”: Đưa biểu thức của
chúng ta ra bên ngoài khối lệnh if và gán giá trị của nó cho một biến (với tên gọi có ý
nghĩa).
Ví dụ:
Trước khi tách biến:
1.
if
(
number
%
2
==
0
){
2. alert
(
number
+
" is even."
);
3.
}
else
{
4. alert
(
number
+
" is odd."
);
5.
}
6.
Sau khi tách biến:
1.
let
isEven
=
number
%
2
==
0
;
2.
if
(
isEven
)
{
3. alert
(
number
+
" is even."
);
4.
}
else
{
5. alert
(
number
+
" is odd."
);
6.
}
9. Các lỗi thường gặp
Lỗi thường gặp #1: Quên dấu ngoặc
Ví dụ:
1.
if
(
radius
>=
0
)
2. area
=
radius
*
radius
*
PI
;
3. alert
(
"The area is "
+
area
);
// Luôn được thực thi, không phụ thuộc vào điều kiện
Trong đoạn mã bên trên, chúng ta muốn thực thi 2 câu lệnh ở trong điều kiện if, tuy
nhiên lại quên mất việc đặt chúng vào trong một khối đóng mở ngoặc. Như vậy, khi