LẬP TRÌNH CĂN BẢN - Trang 67

/codegym.vn/ - 62

Ví dụ:
Không nên:

1.

if

(

number

>

0

)

2.

{

number

+=

1

;

3. alert

(

'The number is'

+

number

);}

Nên:

1.

if

(

number

>

0

)

{

2. number

+=

1

;

3. alert

(

'The number is'

+

number

);

4.

}


Quy tắc #2: Viết có ý nghĩa

Viết mã nguồn cũng như viết một bài văn, chúng ta cần viết thế nào để cho người đọc
mã nguồn dễ dàng hiểu được ý nghĩa của từng dòng mã. Một cách đơn giản để đạt
được tính dễ hiểu đối với các biểu thức như trên đó là ”tách biến”: Đưa biểu thức của
chúng ta ra bên ngoài khối lệnh if và gán giá trị của nó cho một biến (với tên gọi có ý
nghĩa).

Ví dụ:
Trước khi tách biến:

1.

if

(

number

%

2

==

0

){

2. alert

(

number

+

" is even."

);

3.

}

else

{

4. alert

(

number

+

" is odd."

);

5.

}

6.

Sau khi tách biến:

1.

let

isEven

=

number

%

2

==

0

;

2.

if

(

isEven

)

{

3. alert

(

number

+

" is even."

);

4.

}

else

{

5. alert

(

number

+

" is odd."

);

6.

}

9. Các lỗi thường gặp

Lỗi thường gặp #1: Quên dấu ngoặc

Ví dụ:

1.

if

(

radius

>=

0

)

2. area

=

radius

*

radius

*

PI

;

3. alert

(

"The area is "

+

area

);

// Luôn được thực thi, không phụ thuộc vào điều kiện

Trong đoạn mã bên trên, chúng ta muốn thực thi 2 câu lệnh ở trong điều kiện if, tuy
nhiên lại quên mất việc đặt chúng vào trong một khối đóng mở ngoặc. Như vậy, khi