/codegym.vn/ - 60
1.
let
switcher
=
1
;
2.
switch
(
switcher
)
{
3.
case
0
:
4. alert
(
"Đèn sáng"
);
5.
case
1
:
6. alert
(
"Đèn tắt"
);
7.
default
:
8. alert
(
"Không tìm thấy công tắc"
);
9.
}
Mặc dù chỉ có một case mang giá trị khớp với switcher, trình duyệt sẽ thực thi mã của
cả case 1 lẫn default, và kết quả là trình duyệt sẽ hiển thị 2 thông báo alert thay vì chỉ
1.
Từ khóa
break
Chúng ta có thể ứng dụng sự đặc biệt trong cách thực thi của lệnh switch để dùng
chung mã giữa các case, nhờ đó tạo ra được những lệnh switch ngắn gọn. Tuy nhiên
để khắc phục hiện tượng luồng thực thi rơi xuyên qua tất cả các case phía sau, thay
vì chỉ thực thi những mã cần thiết, chúng ta cần vận dụng từ khóa break.
Từ khóa break sẽ làm luồng thực thi ngay lập tức thoát ra khỏi câu lệnh switch hiện
tại.
Hình 3.3: Luồng thực thi của câu lệnh switch-case khi có break sau mỗi case
Từ khóa break thường được đặt làm câu lệnh cuối cùng của mỗi case, nhờ thế, hiện
tượng fall-through được khắc phục.
Ví dụ: