13. The Steinway Collection, từ 01-23/02/1968, box 040241, bìa 23,
Henry Z. Steinway, lưu trữ bởi LaGuardia và Wagner.
14. “How Yamaha Became Part of the U.S. Landscape,” Music
Trades, 01/07/2010.
15. Dựa theo “How Yamaha Became Part of the U.S. Landscape.”
Hầu hết tư liệu cho phần phân tích này đến từ The Music Trade, một
thị trường xuất bản đáng quý; see “Yamaha’s First Century,”
08/1987, 50–72.
16. Peter Goodman, “Yamaha Threatens the Steinway Grand: The
Steinway/Yamaha War,” Entertainment, 28/01/1988.
17. Như trên.
18. Như trên.
19. Music Trades, Vol. 135, Issues 7–12 (Englewood, NJ: Music
Trades Corp., 1987), 69, được truy cập vào 2018/03/15, https:/
/books.google.com/books?id= NjAAAAMAAJ&g=robert+p.
+bull+%22yamaha%22+1964+piano&dg=robert+p.+bul1+%22Zyam
aha%22+1964+piano&hl=en&sa= X&ved=OahUK.EwiL l-X500zZAh
Vl04MKHTuFC04Q6AEIKDAA. “On Yamaha’s Assembly Line,” New
York Times, 22/02/1981.
20. Hai cuốn sách quan trọng đã khơi nguồn cảm hứng để tôi vạch
ra mô hình này. Trong cuốn Design of Business, Roger Martin đã
mô tả bản chất tiến hóa của kiến thức chung. Tôi tin rằng ông ấy là
người đầu tiên tạo ra thuật ngữ knowledge funnel (chương 1, 1–28;
Cambridge, MA: Harvard Business Review Press, 2009). Còn trong
một cuốn sách có sức ảnh hưởng khác, The Innovator’s
Prescription, Clayton Christensen và cộng sự đã mô tả cách công
nghệ chuyển đổi trực giác phức tạp thành những tác vụ dựa trên
quy tắc (xem Chương 2, 35–72; New York: McGraw-Hill Education,
2009). Tuy nhiên, cái mô hình mà tôi mô tả ở đây chỉ tập trung tạo
ra kết quả trong cuộc cạnh tranh mang quy mô quốc tế.