68. Xem Lịch triều hiến chương loại chí, Sđd, t.4, tr.12.
69. A.Rhodes: Lịch sử vương quốc Đàng Ngoài, Ủy ban đoàn kết công giáo, Nxb.
Thành phố Hồ Chí Minh, 1994, Sđd, tr.18.
70. Xem Ngô Cao Lãng: Lịch triều tạp kỷ, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1995, t.I,
tr.186.
71. Xem Ngô Cao Lãng: Lịch triều tạp kỷ, Sđd, tr.115.
72. Xem Đại Nam thực lục, Sđd, t.I, tr.62.
73. Xem Lê Quý Đôn toàn tập, Sđd, t.I, tr.188.
74. Dẫn theo Phan Huy Lê, Chu Thiên, Vương Hoàng Tuyên, Đinh Xuân Lâm: Lịch
sử chế độ phong kiến Việt Nam, t.III, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 1960, tr.131.
75,76. Binh thư yếu 1ược, phụ: Hổ trướng khu cơ, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội,
1977, tr.23, 402.
77. Xem thêm Binh thư yếu lược - Hổ trướng khu cơ, người dịch: Nguyễn Ngọc Tỉnh,
Đỗ Mộng Khuông, hiệu đính: GS. Đào Duy Anh, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2002.
78. Đại việt thông sử, Sđd, tr.346-347.
79. Xem Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Sđd, t.2, tr.178-179.
80. Xem Đại Việt sử ký toàn thư, Sđd, t.III, tr.164.
81. Đào Duy Từ quê ở huyện Ngọc Sơn, Thanh Hoá. Sinh ra trong gia đình làm nghề
ca xướng, Đào Duy Từ từ nhỏ đã tỏ rõ trí thông minh bẩm sinh, học rộng biết nhiều, nhưng
không được chính quyền Lê - Trịnh cho đi thi. Lúc bấy giờ, Nguyễn Hoàng ở Thuận Hoá ra
sức vỗ về nhân tâm, yêu dân, trọng kẻ sĩ, đang tìm cách chiêu tập hào kiệt tạo dựng cơ sở cho
ý đồ "hùng cứ một phương". Đào Duy Từ quyết chí vào Nam lập nghiệp. Được một người
tâm phúc của họ Nguyễn tiến cử, Đào Duy Từ lập tức được họ Nguyễn tin dùng. Chúa
Nguyễn phong Đào Duy Từ làm Nha uý nội tán, tước Lộc Khê hầu, quyền cai quản quân cơ
trong người, tham dự bàn bạc chính sự quốc gia.
82. Quốc sử quán triều Nguyễn: Đại Nam liệt truyện, Nxb. Thuận Hoá, Huế, 1997, t.I,
tr.91-92.
83. Đại Nam thực lục, Sđd, t.I, tr.44-46.
84,85. Đại Nam thực lục, Sđd, t.I, tr.44-46, 48-49.
86. Đại Nam thực lục, Sđd, t.I, tr.47.
87. Xem Quốc sử quán triều Nguyễn: Đại Nam liệt truyện, Nxb. Thuận Hoá, Huế,
1997, t.I, tr.102.