38. Nguyễn Lương Bích - Phạm Ngọc Phụng: Tìm hiểu thiên tài quân sự của Nguyễn
Huệ, Nxb. Quân đội nhân dân. Hà Nội, 1977, tr.420.
39. Đại Nam nhất thống chí, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1976, tr.18.
40. Đại Nam nhất thống chí, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1976, t.3, tr.18.
41. Bộ Quốc phòng - Viện Lịch sử quân sự Việt Nam: Quang Trung - Nguyễn Huệ với
chiến thắng Ngọc Hồi – Đống Đa, Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1992, tr.298.
42,43. Ngô gia văn phái: Hoàng Lê nhất thống chí, Nxb. Văn học (In lần thứ ba), Hà
Nội, 1984, t.2, tr.159, 160.
44. Bộ Quốc phòng - Viện Lịch sử quân sự Việt Nam: Quang Trung - Nguyễn Huệ với
chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa, Sđd, tr.200- 201.
45. Bộ Quốc phòng - Viện Lịch sử quân sự Việt Nam: Quang Trung - Nguyễn Huệ với
chiến thắng Ngọc Hồi – Đống Đa, Sđd, tr.79.
46. Xem Một số trận quyết chiến chiến lược trong lịch sử dân tộc, Nxb. Quân đội nhân
dân, Hà Nội, 1976, tr.342.
47,48. Xem Đại Nam thực lục, Sđd, t.2, tr.57, 65.
49. Một số trận quyết chiến chiến lược trong lịch sử dân tộc, Sđd, tr.349.
50. Phong trào nông dân Tây Sơn dưới con một người nước ngoài, Sđd, tr.127.
51. Lịch sử Việt Nam, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 1988, t.1, tr.346.
52, 53. Phong trào nông dân Tây Sơn dưới con mắt người nước ngoài, Sđd, tr.133.
54. Ngô gia văn phái: Hoàng Lê nhất thống chí, Sđd, t.2, tr.335.
55. Xem: Thư của Doussain gửi Blandin ngày 6-6-1787, dẫn trong Archirves des
Missions Etrangers de Paris (Thư khố của Hội truyền giáo hội ngoại Pari), số 740, tr.29.
56. Võ Nguyên Giáp: Vũ trang quần chúng cách mạng xây dựng quân đội nhân
dân, Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1973, tr.80.
57. Ngô gia văn phái: Hoàng Lê nhất thống chí, Sđd, t.2, tr. 180.
58. Minh đô sử, bản chữ Hán, lưu tại Thư viện Viện Sử học, Hà Nội, số HV 285.
59. Ngô gia văn phái: Hoàng Lê nhất thống chí, Sđd, t.2, tr.363.
60. Theo Đồng Khánh địa dư chí lược, Q.5, tỉnh Hà Nội.
61. Ngô gia văn phái: Hoàng Lê nhất thống chí, Sđd, tr.365.
62, 63. Ngô gia văn phái: Hoàng Lê nhất thống chí, Sđd, t.2, tr.364.
64, 65, 66. Ngô gia văn phái: Hoàng Lê nhất thống chí, Sđd, t.2, tr. 365, 366.