phần lớn những người cùng thời, lúc đầu Lister tin rằng nhiễm trùng có thể là do khí độc chui vào vết
thương. Tuy nhiên, khi chú ý đến nghiên cứu của Pasteur về những bệnh của rượu và bia, Lister thấy
rằng có thể áp dụng lý thuyết vi trùng gây bệnh vào nhiễm trùng phẫu thuật. Mặc dù ít bác sĩ nào chịu tin
rằng những gì xảy ra trong phòng thí nghiệm của một nhà hóa học lại liên hệ đến y học, Lister bắt đầu
nghiên cứu sự viêm nhiễm bằng cách sử dụng nhiều mô hình súc vật. Những kiến thức rút từ những thí
nghiệm này và trong bệnh phòng là cơ sở để xây dựng hệ thống sát trùng.
Để tấn công vấn đề nhiễm trùng bệnh viện, Lister cố ý chọn các ca gãy xương hở để đem ra thử nghiệm,
bởi vì “các hậu quả đầy tai họa” thường xảy ra trên các xương gãy hở và phức tạp, ngược lại với gãy
xương kín vốn đơn giản vì xương liền lại không có biến chứng, mặc dù hình thức tổn thương và khả
năng tàn phế như nhau. Thường thì trên 60% các bệnh nhân gãy xương hở bị nhiễm trùng. Thông
thường, các phẫu thuật viên nắn chỗ gãy và mở rộng vết thương, nhưng tiên lượng sẽ rất xấu cho nên
cách hợp lý nhất là cắt cụt chi ngay. Tuy thế, khi Ambroise Paré (15101590) chứng minh cách ông ta xử
lý cái chân gãy của mình, thì việc cắt cụt chi hoặc chết không phải là những hậu quả bắt buộc phải xảy ra
đối với một ca gãy xương hở. Theo các phẫu thuật viên có kinh nghiệm, thì thằng đần nào cũng có thể
cắt cụt chi được, nhưng cần phải có nhiều sự khéo léo để chữa một vết thương gãy xương hở mà không
buộc phải cắt chi ngay.
Trong suốt lịch sử cả nền y học dân gian lẫn phẫu thuật đều dốc công tìm kiếm những chất sát trùng
(antiseptic) và chất khử trùng (disinfectant). Như Florence Nightingale (1820-1910), người tiên phong
trong ngành điều dưỡng hiện đại và cải cách vệ sinh, thường nói, những chất này đều không có tác dụng,
trừ việc xộc hơi vào mũi khiến cho người ta phải mở cửa ra cho thoáng. Carbolic acid (dung dịch phenol)
là một trong nhiều thứ hóa chất được sử dụng trong thế kỷ 19 để tẩy nhà xí, nhà ngoài, chuồng ngựa, và
cống rãnh. Sau khi đọc về những tác dụng có