nhìn nhận rộng rãi như yếu tố thiết yếu cho sự tiến bộ. Các bậc phụ
huynh làm việc chăm chỉ hơn để con cái của họ có thể đến trường.
Các trường đại học nghiên cứu lớn mạnh, truyền thống đầu tư
liên bang vào nghiên cứu và vô số các phòng thí nghiệm nghiên
cứu của các doanh nghiệp tạo ra nền tảng khoa học vững chắc. Ví
dụ như trong nông nghiệp, hệ thống các trường đại học nông
nghiệp phát triển cao, một chương trình nghiên cứu tích cực và các
cơ chế phổ biến kỹ thuật hiệu quả như dịch vụ khuyến nông đã làm
nền tảng để duy trì tăng trưởng năng suất.
Số lượng gia tăng của các trường cao đẳng và đại học cả công
lập và dân lập, tất cả đều được chính phủ hỗ trợ, không chỉ cung
cấp dịch vụ giáo dục mà còn trở thành nền tảng cho năng lực
nghiên cứu của Mỹ. Chi tiêu liên bang cho nghiên cứu cơ bản tăng
và lớn nhất trong tất cả các quốc gia trên thế giới. Thách thức của
tàu vũ trụ Sputnik và chiến tranh lạnh đem lại sự kích thích liên tục
trong đầu tư cho nghiên cứu. Chúng đòi hỏi không chỉ những nỗ
lực lớn trong việc đào tạo thêm nhiều kỹ sư và nhà khoa học mà cả
cam kết của chính phủ trong việc chinh phục không gian. Năm
1973, số lượng bằng đại học trên đầu người trong các lĩnh vực
khoa học tự nhiên và kỹ thuật, cũng như bằng tiến sỹ trong hai lĩnh
vực này ở Mỹ cao hơn đáng kể so với Đức, quốc gia đứng sát Mỹ
nhất về năng lực khoa học và kỹ thuật
. Một phần nhờ những nỗ
lực nghiên cứu của chính phủ, thông qua những khoản đầu tư vượt
trội, các ngành như hàng không, bán dẫn, thiết bị y tế và máy tính
vẫn đạt được vị trí dẫn đầu.
Mỹ cũng đạt được những tiến bộ lớn về cơ sở hạ
tầng. Giao thông và các phương tiện liên lạc đã được