11."The Gregorys of Saigon", Newsweek, 23 tháng 9 năm 1963, và
"Mlle Readers in Saigon", Mademoiselle, tháng 3 năm 1957.
12. Prochnau, Once upon a Distant War, 257.
13. Dorothy Fall, Bernard Fall: Memories of a Soldier-Schoỉar
(Washington, D. C: Potomac Books, 2006), 91-92, 117.
14. Carl Mydans, "Girl War Correspondent", Life, 2 tháng 10, 1950, 51.
15. Vận may của Higgins cuối cùng đã hết. Trong nhiệm vụ năm 1965,
cô đã mắc phải căn bệnh Leishmaniasis, một căn bệnh nhiệt đới chết người,
và mất ở tuổi bốn mươi lăm. Xem thêm "1950: TheKorean War-1950: Cuộc
Chiến Triều Tiên" Columbia Journalism School, http://centennial.
journalism. columbia. edu/1950-the-korean-war.
16. Higgins được trích dẫn bởi Charley Mohr, phóng viên tạp chí Time
ở Sài Gòn, trong Prochnau, Once upon a Distant War, 350.
17. Về diện mạo của bà Nhu cho đến những móng tay sơn hồng của bà,
Higgins, Our Vietnam Nightmare, 62.
18. Về bình luận "Valkyrie Phương Đông", xem Higgins, Our Vietnam
Nightmare, 63.
19. Thư từ với bà Trần Văn Chương được trích từ những tập hồ sơ của
bà Ngô Đình Nhu trong số giấy tờ của Marguerite Higgins, Box 10, Special
Collections Research Center, Syracuse University Library.
20. Clare Booth Luce, "The Lady Is for Burning: The Seven Deadly
Sins of Madame Nhu", National Review, 5 tháng 11, 1963.
21. Box 223, Giấy tờ gia đình và cá nhân, Clare Booth Luce Papers,
Manuscript Division, Library of Congress, Washington, D. C.