3. Lawrence Freedman, Kenneảys Wars: Berlin, Cuba, Laos, and
Vietnam - Những Cuộc Chiến Của Kennedy: Berlin, Cuba, Lào và Việt
Nam (New York: Oxford University Press, 2000), 388.
4. Một tổng kết khúc chiết về những căng thẳng giữa báo giới và những
mục đích của Hoa Kỳ, xem Jones, Death of a Generation, 208-210.
5. Về nghị trình chính trị của báo giới ở Sài Gòn, xem Once upon a
Distant War, 354 của Prochnau: "Nó có thể hạ bệ Diệm, và họ sẽ giúp nó hạ
bệ Diệm. Họ không lừa dối bản thân vễ những mục tiêu của mình".
6. Bà Nhu được trích dẫn trong The Furtive War: The United States in
Vietnam and Laos - Cuộc Chiến Ngầm: Hoa Kỳ ở Việt Nam và Lào của
Wilfred Burchett, (New York: International Publications Company, 1963),
17; CIA theo dõi chặt chẽ việc xuất bản quyển sách này vì quan điểm Cộng
sản và lập trường ủng hộ Việt Cộng công khai của tác giả.
7. Halberstam, Quagmire, 28.
8. Halberstam, Quagmire, 27.
9. Tổng thống Kennedy gởi Henry Cabot Lodge đến Sài Gòn làm đại sứ
Hoa Kỳ nhằm phản ứng với cuộc khủng hoảng Phật giáo. Về quan niệm
của Lodge đối với nhiệm vụ của ông và những trực giác đầu tiên của ông
rằng ‘Vợ chồng Nhu phải ra đi" vì đã cố tình chọc giận chính quyền
Kennedy, xem Lodge in Vietnam: A Patriot Abroad của Anne Blair, (New
Haven, CT: Yale University Press, 1995), 22, 37, 40; và Jones, Death of a
Generation, 280, 304.
10. Joyce Hollman, On Their Own: Women Journalists and the
American Experience in Vietnam (Cambridge, MA: Da Capo Press, 2008),
32.