MATLAB ỨNG DỤNG TRONG VIỄN THÔNG - Trang 317

Các bộ cân bằng

286

new

P là ma trận tương quan nghịch đảo mới.

Cuối cùng, tập trọng số mới sẽ được xác định bởi:

e

K

k

W

k

W

*

)

(

)

1

(

+

=

+

(18.13)

18.2.6. GIAÛI THUAÄT MODULUS HAÈNG SOÁ (CONSTANT MODULUS ALGORITHM)
Giải thuật này sử dụng cùng một quy tắc cập nhật trọng số như giải thuật LMS:

e

U

k

W

k

W

*

)

(

)

1

(

μ

λ

+

=

+

, chỉ khác ở chỗ tín hiệu sai số được xác định theo phương trình:

)

(

2

y

R

y

e

=

(18.14)

trong đó R là một hằng số chỉ phụ thuộc vào dạng tín hiệu.
Giải thuật này phụ thuộc rất lớn vào giá trị khởi đầu của tập trọng số. Nên chọn giá trị khởi
đầu là một vector khác 0. Thông thường, người ta chọn, trọng số trung tâm bằng 1, còn các
trọng số còn lại bằng 0.

18.3. SÖÛ DUÏNG CAÙC BOÄ CAÂN BAÈNG THÍCH NGHI TRONG MATLAB

ƒ Về cơ bản, để sử dụng một bộ cân bằng thích nghi trong MATLAB, cần tiến hành theo các
bước sau:

o Bước 1: Khởi tạo một đối tượng mô tả bộ cân bằng, đối tượng này sẽ xác định loại bộ cân

bằng và giải thuật thích nghi nào được sử dụng cho bộ cân bằng đó. Đối tượng này là một
biến trong MATLAB chứa các thông tin liên quan đến bộ cân bằng, ví dụ như loại, giải thuật
thích nghi, các giá trị trọng số, ...

o Bước 2: Thay đổi các đặc tính của đối tượng mô tả bộ cân bằng tuỳ theo nhu cầu sử dụng.

Chẳng hạn, ta có thể thay đổi số trọng số của bộ cân bằng hoặc thay đổi giá trị các trọng số, ...

o Bước 3: Sử dụng đối tượng cân bằng này để tác động vào tín hiệu mà ta cần cân bằng.

MATLAB cung cấp hàm equalize để thực hiện tác vụ này.
Trong các phần sau đây, chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu các quá trình xây dựng bộ cân bằng,
chọn giải thuật cân bằng và sử dụng bộ cân bằng khi lập trình với MATLAB.

18.3.1. XAÙC ÑÒNH GIAÛI THUAÄT THÍCH NGHI
Việc lựa chọn giải thuật thích nghi nào là phụ thuộc vào từng tình huống cụ thể, sau đây là
một số quy tắc chung khi lựa chọn giải thuật:
ƒ Giải thuật LMS thực thi nhanh nhưng tốc độ hội tụ chậm và độ phức tạp tính toán tăng
tuyến tính theo số lượng trọng số.
ƒ Giải thuật RLS có tốc độ hội tụ nhanh nhưng độ phức tạp tính toán tỷ lệ với bình phương
của số trọng số. Giải thuật này có thể trở nên bất ổn khi số trọng số lớn.
ƒ Các biến thể của giải thuật LMS có dấu sẽ làm đơn giản hóa vấn đề thực hiện phần cứng.
ƒ Giải thuật LMS chuẩn hoá và giải thuật LMS có kích cỡ bước thay đổi rất hiệu quả đối với
các biến đổi của các đại lượng thống kê của tín hiệu vào (thí dụ công suất).
ƒ Giải thuật modulus hằng số hữu dụng trong các trường hợp ta không thể có chuỗi dữ liệu
huấn luyện, và có hiệu quả tốt nhất đối với các phương pháp điều chế module không đổi (ví
dụ như PSK). Tuy nhiên nếu không được cung cấp một số thông tin phụ, giải thuật này có thể
dẫn đến sự sai pha, ví dụ giải thuật CMA có thể tính toán các trọng số theo đúng mô hình

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.