MÔ TẢ VƯƠNG QUỐC ĐÀNG NGOÀI - Trang 110

Ghi chú:

(*)

Jean Baptiste Taverniere mang quốc tịch Pháp, tác giả của cuốn du ký Relation nouvelle et singulère du Royaume de Tunquin (Tập du ký mới và kỳ thú về vương quốc Đàng Ngoài).

Trong bản tiếng Anh, Samuel Baron viết là Taverniere - BT (Phần lớn nội dung cước chú trong bản Việt ngữ này của dịch giả; ngoài ra, còn có một số cước chú của Ban biên tập, sẽ

được viết tắt là BT).

(2)

Bantam và Batavia là những trung tâm thương mại lớn thời bấy giờ, nằm ở trên đảo Java (nay thuộc Indonesia).

(3)

Khác với Công ty Đông Ấn Anh, Công ty Đông Ấn Hà Lan nghiêm cấm nhân viên của họ tổ chức buôn bán riêng. Bất kỳ hành động buôn bán riêng nào đều bị xử phạt nghiêm

khắc. Đây là cơ sở để Baron phủ nhận việc Taverniere cho rằng người anh trai mình luôn mang theo số tiền lớn trong các chuyến đi đến Đàng Ngoài.

(4)

Crown: đồng tiền Anh cổ, ngày nay không còn dùng nữa.

(5)

Trong tấm bản đồ vẽ xứ Đàng Ngoài của S. Baron, xứ Bowes được Baron xác định là hướng tây bắc, rơi vào khoảng giáp ranh giữa vùng biên giới tây bắc của nước ta hiện nay với

Lào và Trung Quốc. Xứ Bowes (hay Bawes, Baou) được L. Cadière chú là thuộc các tính Hưng Hóa, Tuyên Quang, từ thế kỷ XIV là lãnh địa do tù trưởng người dân tộc thiểu số Vũ

Công Mật và con cháu chiếm giữ. (L. Cadière, “Les Européens qui ont vu le vieux Hué: Gemelli Careri, BAVH, 1930 (3), tr. 315).

(6)

Tanffoons (có chỗ viết là Tuffoon, tiếng Anh hiện đại là Typhoon): bão giật miền nhiệt đới, thường xảy ra ở sườn tây Thái Bình Dương và khu vực Ấn Độ Dương. Chữ Tuffoon có

nguồn gốc một phần từ phương ngữ miền Quảng Đông, Trung Quốc (Toi-fung: gió lớn), một phần từ tiếng Bồ Đào Nha (Tufão).

(7)

Twon Bene: Hòn Biện, còn có tên gọi khác là Tevan Bene, Win Bien, Twan Bein, Twon-bene. Nay là Biện Sơn, Thanh Hóa - BT

(8)

League: lý, đơn vị đo khoảng cách thời cổ và được sử dụng ở nhiều nước châu Âu với những độ dài rất khác nhau. Cho đến thế kỷ XV11, 1 league (lý) ở Anh tương đương 3 mile

(dặm), hay tương đương với 4,8km.

(9)

Fathom: sải, đơn vị đo chiều sâu của nước, tương đương 1,83m.

(10)

Tingway: Thanh Hóa (?).

(11)

Guian: Nghệ An (?).

(12)

Kẻ Chợ

: tên gọi dân gian kinh thành Thăng Long ngày xưa. Trong sách, Baron dùng nhiều chữ phiên âm khác nhau để chỉ địa danh này: Cocha, Chacha, Cacho - BT.

(13)

Mile: dặm, tương đương 1,6km.

(14)

Xem chương XV - BT

(15)

Songkoy: có lẽ Baron phiên âm chữ sông Cái.

(16)

Long nhãn (?).

(17)

Ý của S. Baron là loại mít dai, để phân biệt với giống mít mật thường nhão và nhiều nước.

(18)

Jehor, Reho: nay thuộc Indonesia; Pattany (hoặc Patani): nay thuộc miền Nam Thái Lan.

(19)

Pound

: đơn vi đo lường Anh, nặng tương đương 454 gram.

(20)

Pulo Ubi: Cù lao Ubi, một hòn đảo nhỏ nằm trong vịnh Thái Lan.

(21)

Theo mô tả của Baron thì nhiều khả năng đó là hoa nhài.

(22)

Dầm nước mắm (?).

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.