NẾP CŨ - TÍN NGƯỠNG VIỆT NAM QUYỂN HẠ - Trang 200

Tín ngưỡng Việt Nam

200

Xem trong lịch gặp những ngày có cát tinh là ngày tốt:

sao Thiên Đức, sao nguyệt Đức, sao Thiên Ân, sao Thiên

Hỷ v.v... còn những ngày gặp các hung tinh là ngày xấu: sao

Thiên Hình, sao nguyệt phá, v.v...

ngoài các vị sao ra, mỗi ngày còn bị chi phối bởi các trực,

chỉ tính cách của từng ngày. những ngày “trực khai, trực

kiến, trực bình, trực mãn” là ngày tốt: trực khai tốt cho mọi

việc khai trương, trực kiến tốt cho việc kiến thiết, trực bình

là một ngày yên ổn, trực mãn là một ngày làm gì cũng gặp

sự may mắn đầy đủ.

những ngày “trực nguy”, “trực phá” là ngày xấu.

ngoài các trực ra, mỗi ngày còn có ảnh hưởng riêng, do

đó có tên ngày, những ngày tam lương, thọ tử, sát chủ v.v...

là những ngày xấu, những ngày Thiên đức, Lộc mã, Hoàng

đạo là những ngày tốt.

Lại có những ngày tốt cho người này, xấu cho người khác

do “hành” của mỗi ngày. có tất cả ngũ hành là “Kim, Mộc,

Thủy, Hỏa, Thổ”. ngũ hành này có những hành tương sinh

và những hành tương khắc.

Hành của người với hành của ngày mà “tương sinh” thì

tốt, còn “tương khắc” thì xấu. Dưới đây là những hành tương

sinh và tương khắc.

Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh

Thổ, Thổ sinh Kim

Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc

Hỏa, Hỏa khắc Kim.

ngày nguyệt kỵ

ngoài những điều xấu tốt trên, mỗi tháng có ba ngày “nguyệt

kỵ”, ta còn gọi là ngày “con nước”, bao giờ cũng xấu dù là

“hành” gì hoặc “trực” gì. Đó là các ngày mồng 5, 14 và 23.

ca dao có câu:

“mồng năm, mười bốn, hăm ba...

Đi chơi cũng thiệt nữa là đi buôn”

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.