Tình cảm
Tôi chợt nghĩ từ “tình cảm” đang bị cưỡng đoạt. Tình cảm dịch sang
tiếng Anh là affection, sentiment, warm feeling inside… Nhiều cách dịch,
cách nào cũng để lại cảm giác ấm áp.
Nhưng mỗi lần nghe từ “tình cảm” trong tiếng Việt, tôi có cảm giác
không ấm áp lắm.
“Anh ơi, tuần sau mình sang cơ quan thuế gặp chú Nhất, tình cảm tí.” Cô
trợ lý vừa nói với tôi hôm qua. Là trợ lý lâu năm nên tôi rất hiểu ý cô ấy.
Tình cảm có nghĩa là phong bì, cộng vài phút nói chuyện xã giao, thế hiện
(giả bộ) sự quan tâm. Trong những trường hợp đó, tôi thích lãnh cảm hơn.
Giá mà tôi có thể lạnh lùng gửi phong bì, chú Nhất lạnh lùng nhận lấy,
không ai nói câu gì hết. Không “Cháu đã có vợ chưa?”, không “Văn phòng
mới của chú đẹp lắm ạ!”.
Tình cảm có nghĩa là phát triển quan hệ. Phát triển quan hệ có nghĩa là đi
cà phê cóc không tiện, đi nhậu lúc không muốn, đi về lúc không giờ. Từ
“hữu nghị” cùng gây cảm giác tương tự. Hữu nghị ít khi có nghĩa là
“friendship”. Hữu nghị nhiều khi có nghĩa là: “Tôi sẽ làm miễn phí cho ông
để… thôi, để sau này tôi mới nói”. Tình cảm, quan hệ, hữu nghị. Tiền, tiền,
tiền. Công bằng mà nói, việc sử dụng từ đẹp là để mô tả điều xấu đang phổ
biến khắp thế giới. “Mẹ” là một trong những từ thiêng liếng nhất của mọi
ngôn ngữ. Tuy nhiên, trong tiếng Anh lẫn tiếng Việt từ “mẹ” là yếu tố
không thể thiếu trong nhiều câu chửi. Chúng ta dùng từ dành cho người
mình yêu nhất để chửi người mình ghét nhất. Con người ở đâu cũng đều
mâu thuẫn như thế.
Vậy nên người Việt dùng từ “tình cảm” để mô tả các trường hợp không
tình cảm chút nào là chuyện dễ hiểu. Nói cách khác, tôi không nên cảm thấy