4.
– Mão – Mẹo – Mẹ. Đây là lúc mặt trời xuất hiện, mẹ của người
xưa. Giờ này là giờ mẹ đến nên người xưa gọi giờ này là giờ Mẹ. Hình ảnh
người đàn bà với hai bầu vú được ghi lại trên chữ tượng hình giáp cốt đã nói
lên điều đó. Do tính cận âm nên con Mèo được dùng để đại diện cho chi này.
Chữ Mẹo này về sau người ta thêm chữ nhật, cũng đọc là Mão
昴 như sao
Mão trong 28 sao. Ta biết rằng giờ Mẹo là mặt trời lên sao không dùng chữ
này, rõ ràng chữ
卯 có nghĩa là người đàn bà, từ nét nghĩa âm tính này mà
nó còn có một nghĩa nữa đó là lỗ mộng như mộng mẹo. Cũng với nét nghĩa
đó về sau người ta mới sáng tạo ra một chữ hội í để chỉ một loài cây mà văn
học lấy tượng trưng cho phái nữ, đó là chữ Liễu
柳, ngoài ra ta còn thấy nét
nghĩa này trong chữ Noãn
卵 = Trứng. Điều thú vị là chính chữ này cũng thể
hiện theo nguyên tắc Nòng Nọc. Có nghĩa là chữ Nòng thì nét nghĩa Nọc và
ngược lại. Như chữ Đồng
同 = Chỉ đàn ông, chữ Cồng 共 = chỉ đàn bà. Chữ
Noãn
卵 cũng có nghĩa là hòn dái.
- Một số chữ Mẹo giáp cốt.