2.
– Sửu – Sau = Tâu. Âm này ngày nay bính âm vẫn còn đọc là Tâu.
S và T có chung vị trí lưỡi trong bộ máy phát âm nên việc S =T là bình
thường vì vậy từ Sau thành Tau - Tâu. Do tính cận âm nên về sau người ta
đưa con trâu vào vị trí này. Tau = Tâu = Trâu. Ở miền Trung ngày nay nhiều
vùng vẫn gọi con Trâu là con Tâu.
3.
– Dần – Dồi. Từ từ, như: Dần dần, dần hồi = Dồi = rồi. Biểu í của
con chữ cho thấy điều này. Một mũi tên xuyên qua một khoảng rộng. Dồi –
Dần – Dằn (con cọp) như: Dữ dằn, có nghĩa là dữ như cọp. Do tính cận âm,
người ta hoán vị con dằn - cọp vào chi này.