NGƯỜI VIỆT - CHỦ NHÂN CỦA KINH DỊCH VÀ CHỮ VUÔNG - Trang 131

2.

– Sửu – Sau = Tâu. Âm này ngày nay bính âm vẫn còn đọc là Tâu.

S và T có chung vị trí lưỡi trong bộ máy phát âm nên việc S =T là bình
thường vì vậy từ Sau thành Tau - Tâu. Do tính cận âm nên về sau người ta
đưa con trâu vào vị trí này. Tau = Tâu = Trâu. Ở miền Trung ngày nay nhiều
vùng vẫn gọi con Trâu là con Tâu.

3.

– Dần – Dồi. Từ từ, như: Dần dần, dần hồi = Dồi = rồi. Biểu í của

con chữ cho thấy điều này. Một mũi tên xuyên qua một khoảng rộng. Dồi –
Dần – Dằn (con cọp) như: Dữ dằn, có nghĩa là dữ như cọp. Do tính cận âm,
người ta hoán vị con dằn - cọp vào chi này.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.