Di, đã nổi loạn với quan cai trị Tàu và lập ra nước Chàm thứ nhì là nước
Lâm Ấp.
Như vậy, danh từ nào của Mã Lai đợt I mà Chàm có đều do Chàm miền
Bắc Lâm Ấp đưa xuống miền Nam Chiêm Thành khi họ thống nhứt xứ sở
của họ. Nhưng họ đưa không nhiều vì xứ sở của họ bị núi ngang làm trở
ngại giao thông.
Biểu số 17
Việt Nam: Kiềng (vật 3 chơn để nấu ăn)
Gia Rai: Kên
Hbao: Kên
Koyong: Khiêên
Bà Na: Tkaan
Biểu số 18
Việt Nam: Kèn
Các nhóm Thái: Khèl
Khả Lá Vàng: Khèl
Biểu số 19
Việt Nam: Rảy (nước)
Mạ: Srỉ
Bà Na: Prả
Chàm: Hprai
Biểu số 20
Việt Nam: Chín (không sống)
Bà Na: Sin
Sơ Đăng: Sên
Cao Miên: Ch’eanh
Gia Rai: Tsêêng
Biểu số 21
Việt Nam: Con ruồi