23. Như trên.
24. Avi Kay, “From Altneuland to the New Promised Land: A Study of the
Evolution and Americanization of the Israeli Economy,” Jewish Political
Studies Review 24, no. 1–2 (2012): 103.
25. Ghi chú của người biên tập, Các Quan hệ đối ngoại của Hoa Kỳ, 1964–
1968, tập XXXIV, Các vấn đề Ngoại giao và Toàn cầu, Tài liệu 130. Ngoài
ra, trong cuộc phỏng vấn của tác giả với Miriam Eshkol, vợ góa của Levi
Eshkol, bà cho biết chồng bà thường sẽ nói “nước với một quốc gia như
máu của một con người.” [Miriam Eshkol, Phỏng vấn của tác giả, qua điện
thoại, 29/4/2013.]
26. Biên bản cuộc đối thoại (Washington, DC, 1/6/1964), Các Quan hệ đối
ngoại của Hoa Kỳ, 1964–1968, tập XVIII, Arab- Israeli Dispute, 1964–67,
Tài liệu 65.
27. Như trên.
28. Giác thư từ Robert W. Komer, Bộ Tham mưu Hội đồng An ninh Quốc
gia, gửi Tổng thống Lyndon Johnson (Washington, DC, 28/5/1964), Các
Quan hệ đối ngoại của Hoa Kỳ, 1964–1968, tập XVIII, Arab- Israeli
Dispute, 1964–67, Tài liệu 63.
29. MacGowan, sđd.
30. Lyndon B. Johnson, Nhật ký, 2/6/1964.
31. Thư của Dean Rusk, Bộ trưởng Ngoại giao, gửi Glenn Seaborg, Chủ
tịch Ủy ban Năng lượng Nguyên tử (Washington, DC, 9/12/1964), Các
Quan hệ đối ngoại của Hoa Kỳ, 1964–1968, tập XXXIV, Các vấn đề Toàn
cầu và Năng lượng, Tài liệu 136.
32. Editorial Note, Foreign Các Quan hệ đối ngoại của Hoa Kỳ, 1964–1968,
tập XXXIV, Các vấn đề Toàn cầu và Năng lượng, Tài liệu 149.
33. Editorial Note, Các Quan hệ Đối ngoại của Hoa Kỳ, 1964–1968, tập
XXXIV, Energy Diplomacy and Global Issues, Tài liệu 151.
34. “Bunker and Eshkol Confer About Desalting Plant,” The New York
Times, 19/12/1966.
35. Giác thư từ Walt Rostow, Trợ lý đặc biệt cho Tổng thống Lyndon
Johnson (Washington, DC, 5/1/1968), Các Quan hệ Đối ngoại của Hoa Kỳ,