12. Dân số của Israel tính đến ngày 15/5/1948, là 806.000.* năm 1952 là
1.630.000.** [* Cục Thống kê Trung ương, Israel in Statistics: 1948–2007
(Jerusalem: Thống kê Trung ương, 5/2009), 2.]; [** Bộ Ngoại giao Israel,
Population of Israel: General Trends and Indicators (Jerusalem: Ngoại giao
Israel, 24/12/1998).]
13. Tham khảo thêm thông tin về vai trò của các gói bồi thường chiến tranh,
viện trợ nước ngoài, quyên tặng của Tây Đức đối với nền kinh tế Israel, tại:
Bruce Bartlett, “The Crisis of Socialism in Israel,” Orbis 35 (1991): 53–61.
14. Alan Dowty, “Israel’s First Decade: Building a Civic State,” in Israel:
The First Decade of Independence, eds. Selwyn K. Troen and Noah Lucas
(Albany: State University of New York Press, 1995), 46.
15. Mark Tolts, Post-Soviet Aliyah and Jewish Demographic
Transformation (Presentation, Fifteenth World Congress of Jewish Studies,
2009), 3.
16. Như trên, 14–15.
17. Dan Senor and Saul Singer, Start-Up Nation: The Story of Israel’s
Economic Miracle (New York: Twelve, 2009).
******** Theo Ngân hàng Thế giới, Israel dành 5,6% GPD cho quốc
phòng vào năm 2013 – nhiều hơn mọi nước trong khối OECD [Nguồn:
World Bank, Military Expenditures (% of GDP).] Năm 2009, theo một
nghiên cứu của Cục Thống kê Trung ương, Israel dành 18,7% ngân sách
quốc gia cho quốc phòng – gấp 3 lần so với Anh và 5 lần so với Đức
[Nguồn: Moti Bassok, “Israel Shells Out Almost a Fifth of National Budget
on Defense, Figures Show,” (Số liệu cho thấy Israel chi tới 1/5 Ngân sách
quốc gia cho quốc phòng) Haaretz, February 14, 2013.)] [TG]
18. Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển, Các Chỉ báo Khoa học và Công
nghệ chính năm 2014, Số 2 (Paris: OECD Publishing, 2015).
19. Inbal Orpaz, “R&D Culture: Israeli Enterprise, Chinese Harmony,”
Haaretz, 7/1/2014.
20. David Waxman, Phỏng vấn của tác giả, qua điện thoại, 21/2/013.
21. Lux Research, Making Money in the Water Industry, LRWI- R-13-4
(New York: Lux Research, 12/2013), 2.