cảnh sông nước.
đông-quí: Cuối mùa đông.
Ngọc Kiều: tức Ngọc Thư.
tú cầu: quả cầu bằng vóc. Tục kén rể bên Tàu : Con gái ngồi trên lầu tung
quả cầu xuống, ai nhặt được là trúng tuyển.
Lý-ngư: Cá chép.
rắn ếch, bướm hoa: Câu này ý nói thấy gái đẹp như rắn thấy ếch, như
bướm thấy hoa.
[Back to the top]
Tam-bành: Ba vị hung-thần trong mình người ta hay xui giục người nổi
cơn giận dữ.
Khuyển, Ưng: Khuyển : chó ; Ưng : chim cắt. chó săn chim cắt là hai vật
dữ tợn, dùng ví với bọn đầy tớ hung tợn đắc lực.
giang khê: Đây trỏ nơi sông bến.
thuyền-hộ: Đây trỏ về dân chài lưới.
ngư-nhân: Người thuyền chài, người đánh cá.
Đề-đốc: Một chức quan về ngành võ quan cao cấp.
Giang công-tử: Công-tử họ Giang tức Giang Khôi.
Nguyên-đơn: người đứng tên trong đơn đi kiện, tục quen gọi là bàn
nguyên.
đại-doanh: Dinh lớn, đại bản-doanh, nơi võ-quan đóng.
Hiên-môn: hay viên môn : Quan tướng đóng đâu có xe chất lên làm cổng,
gọi là viên-môn.
sảnh: tức sảnh đường : Một nơi dinh-thự to, nơi công đường.
thị-sự: Coi việc : tức là buổi xét xử công việc quan.
biền-thân: Nha lại, thuộc viên.
Phạm tù: Kẻ can-phạm
Giang Khôi: tức kẻ bị cáo.
mặt sắt: bởi chữ thiết diện. Nói về ông quan nghiêm-nghị, đanh thép,
không tư-vị ai.
Quan-môn: cửa quan.