NHỊ ĐỘ MAI - Trang 104

cảnh sông nước.
đông-quí: Cuối mùa đông.
Ngọc Kiều: tức Ngọc Thư.
tú cầu: quả cầu bằng vóc. Tục kén rể bên Tàu : Con gái ngồi trên lầu tung
quả cầu xuống, ai nhặt được là trúng tuyển.
Lý-ngư: Cá chép.
rắn ếch, bướm hoa: Câu này ý nói thấy gái đẹp như rắn thấy ếch, như
bướm thấy hoa.

[Back to the top]

Tam-bành: Ba vị hung-thần trong mình người ta hay xui giục người nổi
cơn giận dữ.
Khuyển, Ưng: Khuyển : chó ; Ưng : chim cắt. chó săn chim cắt là hai vật
dữ tợn, dùng ví với bọn đầy tớ hung tợn đắc lực.
giang khê: Đây trỏ nơi sông bến.
thuyền-hộ: Đây trỏ về dân chài lưới.
ngư-nhân: Người thuyền chài, người đánh cá.
Đề-đốc: Một chức quan về ngành võ quan cao cấp.
Giang công-tử: Công-tử họ Giang tức Giang Khôi.
Nguyên-đơn: người đứng tên trong đơn đi kiện, tục quen gọi là bàn
nguyên.
đại-doanh: Dinh lớn, đại bản-doanh, nơi võ-quan đóng.
Hiên-môn: hay viên môn : Quan tướng đóng đâu có xe chất lên làm cổng,
gọi là viên-môn.
sảnh: tức sảnh đường : Một nơi dinh-thự to, nơi công đường.
thị-sự: Coi việc : tức là buổi xét xử công việc quan.
biền-thân: Nha lại, thuộc viên.
Phạm tù: Kẻ can-phạm
Giang Khôi: tức kẻ bị cáo.
mặt sắt: bởi chữ thiết diện. Nói về ông quan nghiêm-nghị, đanh thép,
không tư-vị ai.
Quan-môn: cửa quan.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.