sân phong: sân nhà vua. Cung-điện đời Hán hay trồng cây phong- một thứ
cây có lá xanh- nên người ta quen gọi sân nhà vua là phong đình.
Lại bộ: bộ coi việc tuyển bổ quan-lại, một bộ đứng đầu 6 bộ trong quan-
chức của một Triều-đình.
cửu trùng: Vạn tuế : muôn năm, lời chúc vua. Cửu-trùng : chín tầng, quan-
tước triều-đình chia làm 9 bậc (phẩm cấp), trên chín bậc tức là vua, nên
quan gọi vua là cửu-trùng.
tiếng trời, bệ rồng: tiếng trời do chữ thiên ngữ, bệ rồng do chữ long bệ đều
là những tiếng tôn nhà vua.
gián viện: dinh của ông quan coi việc can vua.
vảy rồng: bởi chữ phê nghịch lân, nghĩa là vuốt ngược vảy rồng . Hàn Phi
truyện : Rồng là vật có thể vuốt-ve cho quen mà cỡi được, nhưng dưới cổ
có cái vảy ngược, nếu động chạm phải sẽ chết với nó. Ông vua cũng có cái
vảy ngược như thế, mấy người đã dám vuốt. Nên ai can vua thì gọi là vuốt
ngược vảy rồng.
khuyển mã: chó, ngựa : hai giống vật có nghĩa, mến chủ.
bể sông: do chữ hải hà . Nói bóng về sự rộng lượng.
hạ mã: xuống ngựa . Nơi đình-miếu hay dinh-thự nào tôn-nghiêm, thường
có bia đá khắc chữ " hạ mã" dựng ở ngoài, để cho khách đi ngựa hay xe
biết mà xuống, cho được tỏ lòng cung-kính.
Môn quan: quan coi cửa.
quốc-pháp, phủ qui: quốc-pháp : Phép của nước . Phủ-qui : lệ riêng của
tướng-phủ.