NHỊ ĐỘ MAI - Trang 27

diệc dĩ thái thậm"
nghĩa là những thứ rau cỏ tạp nhạp có thể họp thành gấm vóc, những kẻ
hay gièm-pha cũng đã quá lắm.
vạn dân tản, vạn dân y: Tản và áo của muôn dân- cũng như câu nói " bách
gia chi sản", nghĩa là của chung mọi nhà- Đây là một lễ chung của dân
huyện Lịch-thành đem tiễn Mai-công.
tạc dạ ghi xương: bởi chữ "minh tâm khắc cốt"
phân bào: chia vạt áo, nói về khi giã nhau mỗi người mỗi nơi.
tử-lý: tử : cây tử (cây lộc vừng), lý: làng . Kinh Thi có câu "duy tang giữ
tử, tất cung kính chỉ," : ví cây dâu với cây tử tự cha mẹ trồng, nên phải
cung kính. Người ta nhân đó mới mượn chữ tang tử để trỏ về quê-hương.

[Back to the top]

ngọc kinh: Kinh-đô nhà vua.
vương-sự: việc nhà vua, việc công.
gia mang: việc riêng bận rộn của tư gia, việc tư.
tràng đình: Mỗi cung đường có một trạm nghỉ chân gọi là đình, nghĩa là
dừng chân . Cung ngắn (5 dặm) gọi là đoản-đình, cung dài (10 dặm) gọi là
trường-đình.
hương thân: Người văn học trong làng, bậc văn thân địa-phương.
kinh quốc: tức kinh-đô, kinh-sư nhà vua.
kià chài sớm nọ cày trưa , gió gần giọng địch, mây xa tiếng tiều.: câu
này tả đủ bốn cảnh : Ngư (chài), canh (cày), mục ( giọng địch), tiều (tiếng
tiều)
hoàng hôn: Hoàng là vàng, hôn là tối, lúc chiều hôm gần tối, mặt trời lặn
còn sót một ánh vàng vàng, nên gọi là hoàng-hôn.
Lư, Hoàng: tức Lư-Kỷ, Hoàng Tung : hai tên gian-thần đối đầu với Mai-
công.
đại-gia: nghĩa đen là cha, tiếng gọi tôn những bậc quan-trưởng cũng như
chữ tướng công hay đại nhân.

[Back to the top]

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.