NHỊ ĐỘ MAI - Trang 28

thiết-tha ban tối, khoe-khoang giữa ngày: Câu này đại ý cũng như câu
chữ nho: " Hôn dạ khất ái nhi, kiêu nhân bạch nhật"
trong bình: là tên bức bình phong, nơi ngăn phòng ngoài với phòng ngủ.
Di, Tề: Bá Di, Thúc Tề là hai nghĩa-sĩ đời nhà Thương, Chu Vũ-Vương
đánh vua Trụ - Vua nhà Thương- hai ông can không được, sau khi nhà Chu
đã được nước, hai ông liền lên ẩn cư trên đỉnh núi Thú-dương, hái rau vi ăn
thay cơm, dù đói chết cũng không ăn thóc của nhà Chu.
mấy câu: Thơ đề tranh Di, Tề nguyên văn chữ Hán:

"Côn trọng đương niên ngã Thú-dương,
Chí Kim lưu đắc tính danh hương,
Nhược giao liệt-sĩ như kim tại,
khởi nhẫn quần gian lập miếu đường,"

Ý nói bấy giờ hai anh em ông chết đói trên núi Thú-dương, mà vẫn còn để
họ tên thơm tho đến bây giờ. Nếu ngày nay còn có liệt-sĩ như thế, há chịu
để cho lũ gian thần đứng ở triều-đình.
Có người đã dịch:
Thủa xưa ở núi Thái hái rau Vi,
Muôn kiếp danh thơm, miệng ấy bi,
Ví khiến đời nay còn kẻ ấy,
Miếu-đường chi để lũ gian-phi.

thanh ứng khí cầu: nghĩa là cùng tiếng thì hưởng-ứng với nhau, cùng chí
khí thì tìm nhau.
phủ trời: do chữ thiên-phủ, ý nói vững vàng như kho nhà trời.
hoàng-thành: thành nhà vua.
kỳ-đài: cột cờ
nước nhược: bởi chữ nhược-thủy, nơi tiên ở.
nguồn đào: bởi chữ đào-nguyên : cõi tiên
ngũ phượng: lầu đắp năm chim phượng.
lưỡng long: thềm xây hình hai con rồng.

[Back to the top]

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.