mong sao được gặp nhau trong giấc mộng luôn luôn.
Chồi huyên gần cỗi, gốc thung gần già: câu này nói cha mẹ đã già.
Trâm-anh, chung đỉnh: trâm là cái để cài tóc, anh là giải mũ, trâm-anh là
biểu-hiệu hạng nguời có quan tước áo mũ. Chung-đỉnh đã chú thích ở trên.
hàn-thực: Theo Tuế-thì-ký thì sau tiết Đông-chí 105 ngày là tiết Hàn-thực.
Cũng gọi là tiết "cấm yên ".
Tục truyền xưa có Giới Tử Thôi đời Xuân-thu, có công giúp Tấn Trùng Nhĩ
được phục-quốc nhưng không nhận thưởng, vào ẩn trong núi. Trùng Nhĩ
tìm mãi không được, đốt núi để cho ra nhưng Tử Thôi đành chết cháy ;
người Tàu thương xót cứ đến ngày đó thì cấm lửa để kỷ niệm Tử Thôi , gọi
là tiết Hàn-thực, nghĩa là ăn đồ lạnh.
thanh-minh: sau Hàn-thực một ngày là tiết Thanh-minh, người Tàu quen
dùng tiết ấy làm ngày đi tảo mộ, gọi là tiết đạp thanh : giãm chân lên đám
cỏ xanh.
Kiệu-phu: Phu khiêng kiệu.
tràng-đình: mỗi cung đường có một trạm nghỉ chân gọi là đình, cứ cách 5
dặm có một đoản-đình : (đình ngắn) và 10 dặm có một trường-đình : (đình
dài).
Mai Bích: tức Mai-sinh.
Ải-quan: cửa ải, nơi quan-yếu ngoài biên-giới, chỗ hai nước tiếp-giáp
nhau.
Hàm-đan: một huyện thuộc đạo Đại-danh tỉnh Trực-lệ bên Tàu.